Cơ hội xuất khẩu rộng mở với doanh nghiệp Việt Nam

19:00 | 29/03/2013

610 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đây là nhận định chung của giới chuyên gia và để có thể tận dụng tốt những cơ hội này, doanh nghiệp trong nước cần nổ lực hơn trong việc chủ động tiếp cận thị trường.

Cái khó ló cái khôn

Các chuyên gia kinh tế dự báo, năm 2013 tình hình kinh tế thế giới tiếp tục gặp những khó khăn, điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là tình hình xuất khẩu. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh khó khăn, việc các nước đưa ra những gói giải pháp để kích thích thị trường sẽ là cơ hội cho doanh nghiệp Việt tiếp cận và nắm lấy cơ hội xuất khẩu.

Theo nhận định của Thứ trưởng Bộ Công thương Trần Tuấn Anh tại Hội nghị xuất khẩu 2013 được tổ chức tại TPHCM thì, năm 2013 phát triển xuất khẩu nước ta sẽ bị cản trở vì hầu hết các thị trường trọng điểm của Việt Nam phải đối mặt với các vấn đề nội tại của mình như : dự báo kinh tế Mỹ tăng trưởng chậm, khu vực EU vẫn đang tiếp tục khủng hoảng nợ công… Tuy nhiên, vẫn còn đó nhiều thuận lợi và cơ hội xuất khẩu cho Việt Nam, bởi các nước đã và đang tung ra các gói kích cầu cho tiêu dùng trong nước của họ, gián tiếp tạo thuận lợi cho xuất khẩu Việt Nam.

“Đây sẽ là thời điểm khó khăn của chúng ta khi xuất khẩu sang các nước, nhưng trong cái khó sẽ ló cái khôn, điều quan trọng là doanh nghiệp cần nắm bắt cơ hội của thị trường để tạo bước đột phá cho mình” - Thứ trưởng Trần Tuấn Anh nhấn mạnh.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/032013/29/17/IMG_1666.jpg

Doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần xác lập cung cách làm ăn chuyên nghiệp để nắm bắt các cơ hội

Và theo đánh giá của các chuyên gia, những thị trường thuận lợi cho xuất khẩu Việt Nam trong thời gian tới sẽ là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, EU, các nước trong khu vực ASEAN…

Trong đó, đáng chú ý là tại thị trường Nhật Bản, bắt đầu từ 15/3 các mặt hàng thủy sản, thực phẩm được Nhật chấp nhận kiểm nghiệm tại các phòng kiểm nghiệm ở Việt Nam sẽ mang đến lợi thế cho các doanh nghiệp nước ta xuất khẩu vào nước này.

Bên cạnh đó, hiện nay các nước trong khu vực ASEAN đang tất bật chuẩn bị cho Hiệp định thương mại tự do ASEAN hướng tới thuế suất bằng 0 đối với tất cả hàng hóa vào năm 2015. Vì vậy đây sẽ là cơ hội lớn cho Việt Nam tăng tốc về xuất khẩu ngay từ bây giờ.

Trong báo cáo mới đây về thị trường xuất khẩu Việt Nam thời gian tới, bà Jasmine Lau, Giám đốc cấp cao bộ phận khách hàng doanh nghiệp của HSBC Việt Nam cũng nhận định: Việt Nam có lợi thế về các ngành may mặc, dệt may, sản xuất gỗ và thiết bị viễn thông…đây là những lĩnh vực quan trọng mà các nền kinh tế phát triển cao đều có khuynh hướng cần phải nhập khẩu với số lượng lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn để tiếp cận các nước mới và củng cố vị thế xuất khẩu của mình ở những thị trường trọng điểm.

Đẩy mạnh tiếp cận thị trường

Theo số liệu của Tổng cục thống kế, ba tháng đầu năm, xuất khẩu đạt kết quả nổi bật với kim ngạch tăng 19,7% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, điều tồn tại là tăng trưởng chủ yếu đến từ các mặt hàng công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, còn doanh nghiệp trong nước xuất khẩu ít, tăng trưởng thấp, các mặt hàng nông sản vốn là thế mạnh trong xuất khẩu thì bị giảm sút. Theo các chuyên gia, ngoài những khó khăn mà thị trường xuất khẩu gặp phải trong bối cảnh ảm đạm chung của nển kinh tế thế giới thì nguyên nhân không nhỏ đến từ các doanh nghiệp trong nước.

Trong đó, những vấn đề tồn tại ở các doanh nghiệp Việt được xác định đó là việc chưa năng động trong tiếp cận các thị trường mới. Với các thị trường được xem là trọng điểm thì không có chiến lược giữ chân người tiêu dùng hoặc phát triển mở rộng.

Ví dụ điển hình được các chuyên gia đưa ra đó là Myanmar, đất nước nằm trong khối ASEAN, đang trong thời kỳ mở cửa sau khi bị EU và Mỹ cấm vận. Đây được xem là thị trường tiềm năng đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, không ít các doanh nghiệp khi tiếp cận thị trường này đã cho rằng đây là thị trường dễ tính nên không hề có sự chuẩn bị và có phần chủ quan.

“Có những doanh nghiệp khi đến với chúng tôi bày tỏ ý định muốn nhờ tìm mối tiêu thụ các mặt hàng tồn kho vì cho rằng Myanmar vừa mới mở cửa nên sẽ cần những sản phẩm này. Đây là cách nhìn nhận thị trường mơ hồ, cung cách làm ăn thiếu chuyên nghiệp, bởi cho dù thị trường mới nhưng các doanh nghiệp cũng cần nhớ rằng không chỉ có chúng ta đang nhảy vào đó mà còn rất nhiều nước đặt chân vào đất nước đầy tiềm năng xuất khẩu này”- ông Vũ Cường, Tham tán thương mại Việt Nam tại Myanmar chia sẻ.

Điều này cũng từng xảy ra trong năm 2012, khi các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu tôm vào thị trường Nhật Bản, do chủ quan với các yêu cầu khắt khe của thị trường này đã dẫn đến việc nhiều lô hàng bị trả về do vượt quá dư lượng chất chống ôxy hóa phổ biến trong thức ăn chăn nuôi, gây ảnh hưởng đến uy tín các sản phẩm thủy sản Việt Nam.

Các chuyên gia cho rằng: Cơ hội xuất khẩu của Việt Nam vẫn đang rộng mở, nhưng để có thể nắm bắt những thuận lợi trong thời điểm khó khăn thì điều tất yếu các doanh nghiệp trong nước phải xác lập cung cách làm ăn chuyên nghiệp và nắm vững các thông tin về thị trường mà mình hướng đến.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 02:00