Cơ hội từ EVFTA, cà phê Việt có thể dễ dàng soán ngôi số 1 thế giới?

15:00 | 30/07/2020

449 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) -  “EVFTA là cơ hội lớn để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu cà phê chế biến sang EU, nhưng trở thành quán quân trong xuất khẩu cà phê thế giới là điều không hề dễ dàng” - Ông Trần Công Thắng, Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn nhận định.

Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới. EU là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất trên thế giới, với kim ngạch nhập khẩu từ các nước ngoại khối khoảng 10 tỷ USD/năm. Với thuận lợi trên, nhiều ý kiến đặt câu hỏi liệu cà phê Việt Nam có thể tận dụng cơ hội từ EVFTA để vươn lên thành quán quân trong xuất khẩu?

Thực tế, hiện xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU chiếm trên 8,5% tổng nhập khẩu của EU và chiếm trên 42% lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Khi EVFTA có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ mức thuế 7,5-9% ngay lập tức cho cà phê nhân (rang, rang xay) và 9-11,5% trong vòng 3 năm cho một số chế phẩm từ hạt cà phê bao gồm cà phê hòa tan, tinh chất chứa cà phê.

co hoi tu evfta ca phe viet co the de dang soan ngoi so 1 the gioi
Để tận dụng các cơ hội, ngành cà phê Việt Nam cần chú trọng thực hiện nhiều giải pháp

Với những thuận lợi trên, nhưng theo ông Trần Công Thắng, Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đánh giá: “Đây là cơ hội lớn để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu cà phê chế biến sang EU, nhưng trở thành quán quân trong xuất khẩu cà phê thế giới là điều không hề dễ dàng".

Ông Thắng lấy dẫn chứng, năm 2019, Brazil xuất khẩu khoảng 1,1 triệu tấn cà phê sang EU, trong khi đó, Việt Nam xuất khẩu sang EU khoảng 677.000 tấn. Cơ cấu cà phê xuất khẩu của Brazil có tỷ lệ Arabica nhiều hơn, nên cho giá trị cao hơn” - ông Trần Công Thắng cho biết.

Tuy nhiên, theo ông Thắng, với riêng cà phê Robusta thì Việt Nam là nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu trong nhiều năm qua. Xuất khẩu cà phê Robusta vẫn có tiềm năng và lợi thế rất lớn tại thị trường EU, đặc biệt là các sản phẩm chế biến.

Để tận dụng các cơ hội, ngành cà phê Việt Nam cần chú trọng các giải pháp như: Nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch bằng cách thúc đẩy thực hành sản xuất tốt trong các khâu trồng, chăm sóc, thu hái, sấy, chế biến và bảo quản theo chuỗi, thúc đẩy truy xuất nguồn gốc xuất xứ; đẩy mạnh các hoạt động hợp tác công tư, chủ động tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa các công ty nhà nước, khuyến khích các nhà đầu tư lớn trong nước đầu tư vào chế biến…

Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) sẽ được thực thi từ ngày 1/8 tới đây. Với ngành nông nghiệp, EU cam kết xóa bỏ trên 99% số dòng thuế sau 7 năm, đồng thời cung cấp hạn ngạch cho Việt Nam. Theo đó, nông sản xuất khẩu của Việt Nam được nâng cao sức cạnh tranh so với nông sản của Ấn Độ và Thái Lan (không có FTA với EU).

EU là 1 trong 2 thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch trên 4 tỷ USD năm 2019, chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu của ngành hàng này. Khi EVFTA được thực thi, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam sang EU dự báo sẽ tăng trưởng.

Tuy nhiên, EU là thị trường tiêu dùng có tiêu chuẩn cao. Do vậy, sẽ có những thách thức không nhỏ mà ngành nông nghiệp phải vượt qua khi EVFTA được thực thi. Để được hưởng ưu đãi thuế quan trong khuôn khổ EVFTA, nông sản Việt phải có xuất xứ thuần túy hoặc phải đáp ứng được các yêu cầu hàm lượng giá trị nội địa không dưới 40% mới, phải có một số công đoạn sản xuất tại các nước thành viên...

M.Đ

co hoi tu evfta ca phe viet co the de dang soan ngoi so 1 the gioiTận dụng cơ hội chuyển đổi số trong doanh nghiệp như thế nào?
co hoi tu evfta ca phe viet co the de dang soan ngoi so 1 the gioiKỳ vọng sức bật xuất khẩu từ EVFTA
co hoi tu evfta ca phe viet co the de dang soan ngoi so 1 the gioiViệt Nam có thể vượt Trung Quốc trở thành công xưởng thế giới nhờ EVFTA?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 120,000
AVPL/SJC HCM 118,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 118,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 15/05/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 120.000
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 120.000
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 15/05/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,000
Cập nhật: 15/05/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 15/05/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 15/05/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 15/05/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 00:47