Cơ hội từ EVFTA, cà phê Việt có thể dễ dàng soán ngôi số 1 thế giới?

15:00 | 30/07/2020

445 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) -  “EVFTA là cơ hội lớn để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu cà phê chế biến sang EU, nhưng trở thành quán quân trong xuất khẩu cà phê thế giới là điều không hề dễ dàng” - Ông Trần Công Thắng, Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn nhận định.

Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới. EU là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất trên thế giới, với kim ngạch nhập khẩu từ các nước ngoại khối khoảng 10 tỷ USD/năm. Với thuận lợi trên, nhiều ý kiến đặt câu hỏi liệu cà phê Việt Nam có thể tận dụng cơ hội từ EVFTA để vươn lên thành quán quân trong xuất khẩu?

Thực tế, hiện xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU chiếm trên 8,5% tổng nhập khẩu của EU và chiếm trên 42% lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Khi EVFTA có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ mức thuế 7,5-9% ngay lập tức cho cà phê nhân (rang, rang xay) và 9-11,5% trong vòng 3 năm cho một số chế phẩm từ hạt cà phê bao gồm cà phê hòa tan, tinh chất chứa cà phê.

co hoi tu evfta ca phe viet co the de dang soan ngoi so 1 the gioi
Để tận dụng các cơ hội, ngành cà phê Việt Nam cần chú trọng thực hiện nhiều giải pháp

Với những thuận lợi trên, nhưng theo ông Trần Công Thắng, Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đánh giá: “Đây là cơ hội lớn để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu cà phê chế biến sang EU, nhưng trở thành quán quân trong xuất khẩu cà phê thế giới là điều không hề dễ dàng".

Ông Thắng lấy dẫn chứng, năm 2019, Brazil xuất khẩu khoảng 1,1 triệu tấn cà phê sang EU, trong khi đó, Việt Nam xuất khẩu sang EU khoảng 677.000 tấn. Cơ cấu cà phê xuất khẩu của Brazil có tỷ lệ Arabica nhiều hơn, nên cho giá trị cao hơn” - ông Trần Công Thắng cho biết.

Tuy nhiên, theo ông Thắng, với riêng cà phê Robusta thì Việt Nam là nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu trong nhiều năm qua. Xuất khẩu cà phê Robusta vẫn có tiềm năng và lợi thế rất lớn tại thị trường EU, đặc biệt là các sản phẩm chế biến.

Để tận dụng các cơ hội, ngành cà phê Việt Nam cần chú trọng các giải pháp như: Nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch bằng cách thúc đẩy thực hành sản xuất tốt trong các khâu trồng, chăm sóc, thu hái, sấy, chế biến và bảo quản theo chuỗi, thúc đẩy truy xuất nguồn gốc xuất xứ; đẩy mạnh các hoạt động hợp tác công tư, chủ động tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa các công ty nhà nước, khuyến khích các nhà đầu tư lớn trong nước đầu tư vào chế biến…

Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) sẽ được thực thi từ ngày 1/8 tới đây. Với ngành nông nghiệp, EU cam kết xóa bỏ trên 99% số dòng thuế sau 7 năm, đồng thời cung cấp hạn ngạch cho Việt Nam. Theo đó, nông sản xuất khẩu của Việt Nam được nâng cao sức cạnh tranh so với nông sản của Ấn Độ và Thái Lan (không có FTA với EU).

EU là 1 trong 2 thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch trên 4 tỷ USD năm 2019, chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu của ngành hàng này. Khi EVFTA được thực thi, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam sang EU dự báo sẽ tăng trưởng.

Tuy nhiên, EU là thị trường tiêu dùng có tiêu chuẩn cao. Do vậy, sẽ có những thách thức không nhỏ mà ngành nông nghiệp phải vượt qua khi EVFTA được thực thi. Để được hưởng ưu đãi thuế quan trong khuôn khổ EVFTA, nông sản Việt phải có xuất xứ thuần túy hoặc phải đáp ứng được các yêu cầu hàm lượng giá trị nội địa không dưới 40% mới, phải có một số công đoạn sản xuất tại các nước thành viên...

M.Đ

co hoi tu evfta ca phe viet co the de dang soan ngoi so 1 the gioiTận dụng cơ hội chuyển đổi số trong doanh nghiệp như thế nào?
co hoi tu evfta ca phe viet co the de dang soan ngoi so 1 the gioiKỳ vọng sức bật xuất khẩu từ EVFTA
co hoi tu evfta ca phe viet co the de dang soan ngoi so 1 the gioiViệt Nam có thể vượt Trung Quốc trở thành công xưởng thế giới nhờ EVFTA?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00