Tin tức kinh tế ngày 29/9: Thương mại điện tử bứt phá, tăng trưởng vượt xa dự báo

20:21 | 29/09/2025

48 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thương mại điện tử bứt phá, tăng trưởng vượt xa dự báo; Xuất khẩu rau quả lập kỷ lục; Việt Nam là thị trường cung cấp cà phê lớn thứ hai cho Thái Lan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/9.
Tin tức kinh tế ngày 29/9: Thương mại điện tử bứt phá, tăng trưởng vượt xa dự báo

Giá vàng tăng vọt, tiếp tục lập đỉnh mới

Giá vàng trong nước chiều 29/9 tiếp tục tăng mạnh. Cụ thể, các thương hiệu DOJI, SJC, PNJ, Bảo Tín Minh Châu đồng loạt giao dịch vàng miếng ở mức 134 - 136 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên chốt ngày hôm qua.

Vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều, hiện niêm yết ở mức 130,1 - 133,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường thế giới, giá vàng cũng tăng mạnh, với mức tăng 52,6 USD/ounce so với cùng thời điểm ngày hôm qua.

Ngân hàng Nhà nước dự kiến cấp hạn mức xuất nhập vàng trước 15/12

Ngân hàng Nhà nước vừa công bố Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 24 về hoạt động kinh doanh vàng, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 232. Thông tư dự kiến có hiệu lực từ ngày 10/10 tới, đặt ra nhiều quy định mới nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu và kinh doanh vàng.

Theo dự thảo, trước ngày 15/12 hằng năm, Ngân hàng Nhà nước sẽ cấp hạn mức xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng và nhập khẩu vàng nguyên liệu cho các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại.

Để tham gia sản xuất vàng miếng, các đơn vị phải nộp hồ sơ đề nghị cấp phép, trong đó bao gồm đơn đề nghị, tài liệu chứng minh vốn điều lệ, quy định nội bộ về quy trình sản xuất, cùng các tài liệu khắc phục sau thanh tra (nếu có). Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do đồng ý hay từ chối cấp phép.

Chậm nhất ngày 15/11 hàng năm, những doanh nghiệp và ngân hàng thương mại đã được cấp phép phải gửi hồ sơ về nhu cầu hạn mức xuất, nhập khẩu vàng cho Ngân hàng Nhà nước.

Xuất khẩu rau quả lập kỷ lục

Theo số liệu từ Cục Hải quan, xuất khẩu rau quả trong tháng 9 được dự báo đạt gần 1,3 tỷ USD - mức cao kỷ lục từ trước tới nay. Lũy kế 9 tháng, kim ngạch đã vượt 6,1 tỷ USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2024.

Trong cơ cấu, sầu riêng tiếp tục là mặt hàng chủ lực. Riêng tháng 9, loại quả này mang về khoảng 800 - 900 triệu USD, cao nhất từ trước đến nay. Một số doanh nghiệp cho biết đã xuất khẩu gần 300 container trái cây trong tháng, trong đó lượng sầu riêng xuất sang Trung Quốc tăng gấp đôi so với tháng 8.

Việt Nam là thị trường cung cấp cà phê lớn thứ hai cho Thái Lan

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), Việt Nam là thị trường cung cấp cà phê lớn thứ hai cho Thái Lan trong 7 tháng đầu năm 2025, đạt 5,63 nghìn tấn, trị giá 30,14 triệu USD.

Thông tin từ Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC) cho thấy trong 7 tháng đầu năm 2025, nhập khẩu cà phê của Thái Lan đạt 21,7 nghìn tấn, trị giá 104,8 triệu USD, giảm 38,1% về lượng và giảm 19,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. 7 tháng đầu năm 2025, giá bình quân nhập khẩu cà phê vào Thái Lan đạt 4.821 USD/tấn, tăng 29,3% so với cùng kỳ năm 2024.

Giá bình quân nhập khẩu cà phê của Thái Lan từ Việt Nam tăng 54,4% so cùng kỳ năm 2024, lên mức 5.352 USD/tấn. Tuy nhiên, thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Thái Lan giảm từ mức 67,11% trong 7 tháng đầu năm 2024 xuống 25,9% trong 7 tháng đầu năm 2025.

Thương mại điện tử bứt phá, tăng trưởng vượt xa dự báo

Trong công văn gửi Bộ Tài chính về xây dựng kịch bản tăng trưởng ngành theo Nghị quyết 230/NQ-CP và 226/NQ-CP của Chính phủ, Bộ Công Thương cho biết thương mại điện tử hiện đóng vai trò quan trọng trong việc đạt mục tiêu tăng trưởng GDP quốc gia ở mức 8,3 - 8,5%.

Từ đầu năm, ngành thương mại điện tử đặt mục tiêu tăng trưởng 20-22%. Tuy nhiên, chỉ trong 8 tháng đầu năm, thị trường đã ghi nhận mức bứt phá 25 - 27%, cao hơn 3 - 7% so với dự báo. Bộ Công Thương ước tính trong quý III, tăng trưởng có thể đạt 27,67%, vượt gần 6% so với kịch bản cũ; đến quý IV, mức tăng có thể lên tới 33,67%, tức cao hơn gần 8% so với dự báo trước đây. Riêng tháng 12, thị trường dự kiến đạt kỷ lục 35%, nhờ hiệu ứng kích cầu tiêu dùng cuối năm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Hà Nội - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Miền Tây - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Tây Nguyên - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Cập nhật: 24/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,650 ▼100K 14,850 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 14,650 ▼100K 14,850 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 14,650 ▼100K 14,850 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,550 ▼100K 14,850 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,550 ▼100K 14,850 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,550 ▼100K 14,850 ▼100K
NL 99.99 14,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450
Trang sức 99.9 14,440 14,840 ▼100K
Trang sức 99.99 14,450 14,850 ▼100K
Cập nhật: 24/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,465 ▼10K 14,852 ▼100K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,465 ▼10K 14,853 ▼100K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▼8K 1,479 ▼8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▼8K 148 ▼1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 ▼8K 1,469 ▼8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 ▼792K 145,446 ▼792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 ▼600K 110,336 ▼600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 ▼544K 100,052 ▼544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 ▼488K 89,768 ▼488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 ▼467K 85,801 ▼467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 ▼334K 61,413 ▼334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Cập nhật: 24/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16836 17414
CAD 18242 18518 19133
CHF 32407 32790 33438
CNY 0 3470 3830
EUR 29920 30193 31220
GBP 34210 34601 35527
HKD 0 3254 3457
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14808 15395
SGD 19700 19981 20503
THB 718 781 834
USD (1,2) 26039 0 0
USD (5,10,20) 26080 0 0
USD (50,100) 26109 26128 26352
Cập nhật: 24/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,148 26,148 26,352
USD(1-2-5) 25,103 - -
USD(10-20) 25,103 - -
EUR 30,176 30,200 31,327
JPY 169.13 169.43 176.42
GBP 34,712 34,806 35,602
AUD 16,887 16,948 17,377
CAD 18,494 18,553 19,070
CHF 32,790 32,892 33,556
SGD 19,900 19,962 20,569
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 16.98 17.71 19
THB 768.66 778.15 826.99
NZD 14,860 14,998 15,334
SEK - 2,766 2,845
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,599 2,676
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.51 - 6,550.31
TWD 774.33 - 931.07
SAR - 6,923.51 7,243.27
KWD - 83,837 88,599
Cập nhật: 24/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16748 16848 17456
CAD 18414 18514 19120
CHF 32654 32684 33571
CNY 0 3657.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30075 30105 31130
GBP 34546 34596 35701
HKD 0 3390 0
JPY 168.64 169.14 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14928 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19858 19988 20716
THB 0 747.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14680000 14680000 14880000
SBJ 13000000 13000000 14880000
Cập nhật: 24/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,208 26,352
USD20 26,158 26,208 26,352
USD1 26,158 26,208 26,352
AUD 16,816 16,916 18,026
EUR 30,262 30,262 31,750
CAD 18,386 18,486 19,797
SGD 19,955 20,105 20,574
JPY 169.22 170.72 175.31
GBP 34,664 34,814 35,587
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 15:45