Kỳ vọng sức bật xuất khẩu từ EVFTA

10:24 | 07/07/2020

250 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việc Quốc hội Việt Nam biểu quyết thông qua Hiệp định Thương mại tự do giữa Liên minh châu Âu và Việt Nam (EVFTA) sẽ tạo ra động lực mới cho xuất khẩu những tháng cuối năm 2020 và những năm tới. EVFTA là tiền đề để Việt Nam tham gia sân chơi lớn trên thế giới.

Theo Tổng cục Thống kê, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 6 cả nước ước đạt 21 tỉ USD, tăng 9,5% so với tháng 5; trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 7,4 tỉ USD, tăng 2,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 13,6 tỉ USD, tăng 13,7%.

ky vong suc bat xuat khau tu evfta
EVFTA sẽ là kỳ vọng cho xuất khẩu Việt Nam

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 6 giảm 2%; trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 7,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) giảm 6,4%.

Quý II/2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 57,98 tỉ USD, giảm 9% so với cùng kỳ năm trước và giảm 8,3% so với quý I/2020.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2020, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 238,4 tỉ USD, giảm 2,1% so với cùng kỳ năm trước; trong đó xuất khẩu đạt 121,2 tỉ USD, giảm 1,1%; nhập khẩu đạt 117,2 tỉ USD, giảm 3%. Trong 6 tháng đầu năm 2020, mặc dù gặp nhiều khó khăn từ đại dịch Covid-19 nhưng xuất siêu của Việt Nam vẫn đạt mức 4 tỉ USD.

Theo ông Dương Duy Hưng - Vụ trưởng Vụ Kế hoạch (Bộ Công Thương) - thời gian qua, Bộ Công Thương đã bám sát diễn biến dịch bệnh cũng như tình hình thị trường để chủ động xem xét, ban hành nhiều chỉ thị, quyết định cũng như triển khai hàng loạt giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phục vụ mục tiêu tăng trưởng.

Không những thế, Bộ Công Thương liên tục bám sát tình hình từ những ngày cuối tháng 1 và tham mưu với Thủ tướng Chính phủ các biện pháp để vừa kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh, vừa xử lý những ách tắc tại cửa khẩu phù hợp với diễn biến tình hình thị trường Việt Nam cũng như thị trường các nước, đặc biệt là Trung Quốc.

Đặc biệt, việc Quốc hội Việt Nam biểu quyết thông qua EVFTA sẽ tạo ra động lực mới cho xuất khẩu những tháng cuối năm 2020 và những năm tới. EVFTA là tiền đề để Việt Nam tham gia sân chơi lớn trên thế giới. Song song với đó là yêu cầu về an toàn chất lượng hàng hóa nội địa và hàng xuất sang nước ngoài cũng cao hơn.

Các quốc gia trên thế giới luôn có yêu cầu cụ thể về chất lượng sản phẩm qua những quy định áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, khu vực và nước ngoài cho hàng hóa nhập khẩu. Chính điều này đặt ra vấn đề đáng quan tâm: Nếu doanh nghiệp muốn hàng hóa nhanh chóng vươn ra thị trường thế giới, các doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận các tiêu chuẩn, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để thích ứng với môi trường kinh doanh mới.

Bộ Công Thương khuyến cáo các doanh nghiệp cần có kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp, tận dụng kết nối doanh nghiệp trực tuyến để duy trì và phát triển thị trường ngay cả khi dịch Covid-19 tái phát.

Hạnh Mai

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 00:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 00:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 00:45