Tin tức kinh tế ngày 13/3: HSBC hỗ trợ Việt Nam 12 tỷ USD thúc đẩy chuyển đổi năng lượng

20:48 | 13/03/2025

89 lượt xem
|
(PetroTimes) - HSBC hỗ trợ Việt Nam 12 tỷ USD thúc đẩy chuyển đổi năng lượng; Ô tô điện toàn cầu tăng mạnh; Ngành cà phê mang về hơn 1,7 tỷ USD sau 2 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/3.
Tin tức kinh tế ngày 13/3: HSBC hỗ trợ Việt Nam 12 tỷ USD thúc đẩy chuyển đổi năng lượng
HSBC hỗ trợ Việt Nam 12 tỷ USD thúc đẩy chuyển đổi năng lượng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận sáng ngày 13/3/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2940,14 USD/ounce, tăng 20,2 USD so với cùng thời điểm ngày 12/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 92,5-94,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 92,4-94,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 92,5-94,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Ô tô điện toàn cầu tăng mạnh

Theo dữ liệu do Rho Motion tổng hợp, doanh số xe điện và xe hybrid trên toàn cầu đã tăng lên 1,2 triệu chiếc trong tháng 2, cao hơn 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Khoảng ba phần tư trong số đó được bán tại Trung Quốc, nơi doanh số tăng 87% trong cùng kỳ - dữ liệu từ Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc.

“Phần lớn sự tăng trưởng vẫn đến từ Trung Quốc, nơi thị trường xe điện đang có sự phục hồi mạnh mẽ trong năm nay so với xu hướng chuộng xe hybrid của năm 2024”, ông Charles Lester, Giám đốc dữ liệu Rho cho biết.

Doanh số xe điện chạy bằng pin ở Trung Quốc đã tăng 46%, khi một loạt các mẫu xe mới của BYD, Xiaomi, Xpeng và Zeekr đã thúc đẩy người tiêu dùng từ bỏ xe hybrid để tham gia vào cuộc chơi điện hóa. Doanh số xe hybrid tăng 22%, thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái, theo Rho.

TP HCM: Tín dụng chảy mạnh vào sản xuất, kinh doanh

Theo báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2 (TP HCM), tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn thành phố tính đến cuối tháng 2/2025 đạt gần 94 triệu tỷ đồng. Dù giảm nhẹ 0,17% so với cuối năm 2024, nhưng con số này vẫn thể hiện mức tăng trưởng 12,2% so với cùng kỳ năm trước.

Dòng vốn tín dụng tiếp tục tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ và tiêu dùng. Đáng chú ý, tín dụng bằng ngoại tệ dành cho hoạt động xuất nhập khẩu tăng 1,37% so với tháng trước, phản ánh sự phục hồi của hoạt động thương mại quốc tế trong tháng 2 và đảm bảo nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu - một trong những động lực chính của nền kinh tế.

Sự gia tăng giải ngân trong tháng 2 cũng là dấu hiệu cho thấy các doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn vẫn có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay cần thiết. Doanh số cho vay trong tháng đã tăng 14% so với tháng trước, góp phần hỗ trợ tăng trưởng trong các lĩnh vực chủ chốt như du lịch, dịch vụ, khu công nghiệp và khu chế xuất.

Ngành cà phê mang về hơn 1,7 tỷ USD sau 2 tháng

Theo số liệu thống kê của Cục Hải quan, xuất khẩu cà phê Việt Nam tháng 2/2025 đạt 169,8 nghìn tấn, trị giá 964,3 triệu USD, tăng mạnh 26,7% về lượng và tăng 32,2% về trị giá so với tháng 01/2025; so với tháng 2/2024 tăng 6,9% về lượng và tăng 82,6% về trị giá.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu cà phê đạt 309,5 nghìn tấn, trị giá 1,72 tỷ USD, giảm 22% về lượng nhưng tăng 37,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024 nhờ giá xuất khẩu tăng mạnh.

HSBC hỗ trợ Việt Nam 12 tỷ USD thúc đẩy chuyển đổi năng lượng

Theo thông tin từ Vụ Phát triển thị trường nước ngoài (Bộ Công Thương), Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hoàng Long vừa có buổi tiếp và làm việc với ông Rosha Surendra, đồng Tổng giám đốc, Ngân hàng HSBC châu Á - Thái Bình Dương và ông Tim Evans - Tổng giám đốc Ngân hàng HSBC Việt Nam để thảo luận về vai trò của HSBC trong quá trình chuyển đổi năng lượng của Việt Nam.

Trong buổi họp, Đại diện Ngân hàng HSBC đã trình bày về một số hoạt động hợp tác của Ngân hàng HSBC gần đây về tài trợ vốn cho một số dự án năng lượng tái tạo trọng điểm tại Việt Nam.

Đồng thời bày tỏ cam kết thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượng của Việt Nam với khoản cam kết hỗ trợ tài chính tới 12 tỷ USD cho các dự án. Hiện nay, với những giao dịch trong quá trình thực hiện, HSBC đã đạt khoảng 22% trên tổng số khoản tài chính cam kết 12 tỷ USD này.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16825 17401
CAD 18122 18397 19014
CHF 31853 32234 32882
CNY 0 3470 3830
EUR 29611 29883 30911
GBP 33478 33865 34799
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14571 15160
SGD 19597 19878 20401
THB 724 787 841
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16728 16828 17758
CAD 18300 18400 19416
CHF 32108 32138 33712
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29786 29816 31544
GBP 33766 33816 35571
HKD 0 3390 0
JPY 168.02 168.52 179.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14677 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19752 19882 20614
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 14700000
SBJ 13000000 13000000 14700000
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 12:00