Tin tức kinh tế ngày 13/3: HSBC hỗ trợ Việt Nam 12 tỷ USD thúc đẩy chuyển đổi năng lượng

20:48 | 13/03/2025

86 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - HSBC hỗ trợ Việt Nam 12 tỷ USD thúc đẩy chuyển đổi năng lượng; Ô tô điện toàn cầu tăng mạnh; Ngành cà phê mang về hơn 1,7 tỷ USD sau 2 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/3.
Tin tức kinh tế ngày 13/3: HSBC hỗ trợ Việt Nam 12 tỷ USD thúc đẩy chuyển đổi năng lượng
HSBC hỗ trợ Việt Nam 12 tỷ USD thúc đẩy chuyển đổi năng lượng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận sáng ngày 13/3/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2940,14 USD/ounce, tăng 20,2 USD so với cùng thời điểm ngày 12/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 92,5-94,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 92,4-94,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 92,5-94,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Ô tô điện toàn cầu tăng mạnh

Theo dữ liệu do Rho Motion tổng hợp, doanh số xe điện và xe hybrid trên toàn cầu đã tăng lên 1,2 triệu chiếc trong tháng 2, cao hơn 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Khoảng ba phần tư trong số đó được bán tại Trung Quốc, nơi doanh số tăng 87% trong cùng kỳ - dữ liệu từ Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc.

“Phần lớn sự tăng trưởng vẫn đến từ Trung Quốc, nơi thị trường xe điện đang có sự phục hồi mạnh mẽ trong năm nay so với xu hướng chuộng xe hybrid của năm 2024”, ông Charles Lester, Giám đốc dữ liệu Rho cho biết.

Doanh số xe điện chạy bằng pin ở Trung Quốc đã tăng 46%, khi một loạt các mẫu xe mới của BYD, Xiaomi, Xpeng và Zeekr đã thúc đẩy người tiêu dùng từ bỏ xe hybrid để tham gia vào cuộc chơi điện hóa. Doanh số xe hybrid tăng 22%, thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái, theo Rho.

TP HCM: Tín dụng chảy mạnh vào sản xuất, kinh doanh

Theo báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2 (TP HCM), tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn thành phố tính đến cuối tháng 2/2025 đạt gần 94 triệu tỷ đồng. Dù giảm nhẹ 0,17% so với cuối năm 2024, nhưng con số này vẫn thể hiện mức tăng trưởng 12,2% so với cùng kỳ năm trước.

Dòng vốn tín dụng tiếp tục tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ và tiêu dùng. Đáng chú ý, tín dụng bằng ngoại tệ dành cho hoạt động xuất nhập khẩu tăng 1,37% so với tháng trước, phản ánh sự phục hồi của hoạt động thương mại quốc tế trong tháng 2 và đảm bảo nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu - một trong những động lực chính của nền kinh tế.

Sự gia tăng giải ngân trong tháng 2 cũng là dấu hiệu cho thấy các doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn vẫn có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay cần thiết. Doanh số cho vay trong tháng đã tăng 14% so với tháng trước, góp phần hỗ trợ tăng trưởng trong các lĩnh vực chủ chốt như du lịch, dịch vụ, khu công nghiệp và khu chế xuất.

Ngành cà phê mang về hơn 1,7 tỷ USD sau 2 tháng

Theo số liệu thống kê của Cục Hải quan, xuất khẩu cà phê Việt Nam tháng 2/2025 đạt 169,8 nghìn tấn, trị giá 964,3 triệu USD, tăng mạnh 26,7% về lượng và tăng 32,2% về trị giá so với tháng 01/2025; so với tháng 2/2024 tăng 6,9% về lượng và tăng 82,6% về trị giá.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu cà phê đạt 309,5 nghìn tấn, trị giá 1,72 tỷ USD, giảm 22% về lượng nhưng tăng 37,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024 nhờ giá xuất khẩu tăng mạnh.

HSBC hỗ trợ Việt Nam 12 tỷ USD thúc đẩy chuyển đổi năng lượng

Theo thông tin từ Vụ Phát triển thị trường nước ngoài (Bộ Công Thương), Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hoàng Long vừa có buổi tiếp và làm việc với ông Rosha Surendra, đồng Tổng giám đốc, Ngân hàng HSBC châu Á - Thái Bình Dương và ông Tim Evans - Tổng giám đốc Ngân hàng HSBC Việt Nam để thảo luận về vai trò của HSBC trong quá trình chuyển đổi năng lượng của Việt Nam.

Trong buổi họp, Đại diện Ngân hàng HSBC đã trình bày về một số hoạt động hợp tác của Ngân hàng HSBC gần đây về tài trợ vốn cho một số dự án năng lượng tái tạo trọng điểm tại Việt Nam.

Đồng thời bày tỏ cam kết thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượng của Việt Nam với khoản cam kết hỗ trợ tài chính tới 12 tỷ USD cho các dự án. Hiện nay, với những giao dịch trong quá trình thực hiện, HSBC đã đạt khoảng 22% trên tổng số khoản tài chính cam kết 12 tỷ USD này.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC HCM 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC ĐN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,030 ▲730K 11,250 ▲690K
Nguyên liệu 999 - HN 11,020 ▲730K 11,240 ▲690K
Cập nhật: 16/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
TPHCM - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Hà Nội - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Đà Nẵng - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Miền Tây - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▲7700K 113.000 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▲7690K 112.890 ▲7690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▲7640K 112.200 ▲7640K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▲7620K 111.970 ▲7620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 ▲5770K 84.900 ▲5770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 ▲4510K 66.260 ▲4510K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 ▲3200K 47.160 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▲7050K 103.610 ▲7050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 ▲4700K 69.080 ▲4700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 ▲5000K 73.600 ▲5000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 ▲5240K 76.990 ▲5240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 ▲2890K 42.530 ▲2890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 ▲2540K 37.440 ▲2540K
Cập nhật: 16/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,790 ▲640K 11,310 ▲670K
Trang sức 99.9 10,780 ▲640K 11,300 ▲670K
NL 99.99 10,790 ▲640K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▲640K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,020 ▲700K 11,320 ▲670K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,020 ▲700K 11,320 ▲670K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,020 ▲700K 11,320 ▲670K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Cập nhật: 16/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15909 16175 16755
CAD 18031 18306 18927
CHF 30950 31327 31982
CNY 0 3358 3600
EUR 28730 28998 30028
GBP 33514 33902 34842
HKD 0 3199 3401
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14978 15568
SGD 19119 19398 19928
THB 692 755 809
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26025
Cập nhật: 16/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 33,836 33,927 34,840
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 31,066 31,162 32,021
JPY 177.26 177.58 185.51
THB 740.52 749.66 802.13
AUD 16,236 16,295 16,737
CAD 18,322 18,381 18,875
SGD 19,322 19,383 20,000
SEK - 2,589 2,680
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,391 2,479
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,966 15,105 15,547
KRW 16.87 - 18.9
EUR 28,864 28,887 30,119
TWD 718.68 - 870.1
MYR 5,471.25 - 6,170.82
SAR - 6,770.4 7,126.84
KWD - 82,006 87,201
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 16/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25675 25675 26136
AUD 16065 16165 16733
CAD 18207 18307 18862
CHF 31336 31366 32240
CNY 0 3494.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28947 29047 29922
GBP 33799 33849 34965
HKD 0 3320 0
JPY 178.54 179.04 185.6
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15091 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19286 19416 20148
THB 0 722.4 0
TWD 0 770 0
XAU 11090000 11090000 11390000
XBJ 9900000 9900000 11390000
Cập nhật: 16/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 16:00