Cổ đông đồng ý sáp nhập Sacombank - SouthernBank

16:20 | 25/03/2014

776 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại Đại hội cổ đông thường niên 2014, sau rất nhiều tranh cãi, chủ chương sáp nhập Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và Ngân hàng Phương Nam (SouthernBank) đã được 97,3% cổ đông Sacombank đồng ý với điều kiện ngân hàng này phải thanh toán cổ tức trước khi sáp nhập.

Việc sáp nhập Sacombank - SouthernBank diễn ra đúng kịch bản

Như PetroTimes đã phản ánh trong bài viết “Đại gia Trầm Bê và ván bài Sacombank – SouthernBank”, thương vụ sáp nhập này được cho là ý muốn chủ quan của lãnh đạo 2 ngân hàng. Và vấn đề này đã được không ít cổ đông chia sẻ tại Đại hội cổ đông thường niên 2014. Rất nhiều câu hỏi xung quanh thương vụ này đã được các cổ đông đặt ra như: Có nên làm hay không? Vì sao lại là SouthernBank bởi có nhiều ngân hàng tốt để sáp nhập chứ không phải ngân hàng có nợ xấu cao, lợi nhuân thấp như SouthernBank.

Trả lời những thắc mắc trên, ông Kiều Hữu Dũng - Chủ tịch Hội đồng Quản trị Sacombank cho rằng, trong nền kinh tế ngày càng cạnh tranh quyết liệt và ngày càng gay gắt, muốn cạnh tranh thì ngoài yếu tố quản trị tốt thì phải tăng cường quy mô, mở rộng mạng lưới...

Và ông cũng nêu quan điểm rằng, Sacombank cần mở rộng quy mô, tăng cường cạnh tranh... và qua nghiên cứu, Sacombank thấy SouthernBank có đủ điều kiện để sáp nhập.

Một cổ đông của Sacombank bức xúc chia sẻ rằng, việc sáp nhập ngân hàng Sacombank và Phương Nam sẽ xảy ra thôi vì chúng tôi là những cổ đông nhỏ lẻ. Tuy nhiên, các cổ đông của Sacombank cũng cho rằng, ngân hàng này phải trả cổ tức là cổ phiếu thưởng 14% đã thông qua năm 2011 cho cổ đông trước khi tiến hành sáp nhập.

Được biết, vào năm 2011, Sacombank thông qua việc trả cổ tức bằng cổ phiếu 14% vào năm 2012 nhưng năm 2012 Sacombank bị Ngân hàng Nhà nước thanh tra toàn diện về việc trả cổ tức 14% đó, và Sacombank đã xin ý kiến Ngân hàng Nhà nước trả vào năm 2013.

Nói như vậy để thấy rằng, thương vụ sáp nhập Sacombank - SoutherBank đã và đang diễn theo đúng kịch bản mà nhiều người đoán định trước, kịch bản do các ông lớn, những đại gia viết nên và không loại trừ đây là ván bài của ông Trầm Bê.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 02:45