Chưa ngã ngũ việc chống tác hại rượu bia, cổ phiếu Sabeco, Habeco đã tăng mạnh

14:07 | 03/06/2019

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh giao dịch trên thị trường trở nên u ám, ảm đạm cả về giá và lượng thì cổ phiếu SAB và BHN của hai hãng bia Sabeco, Habeco vẫn đạt được mức tăng khá tốt trong phiên sáng nay.

Diễn biến kém trong phiên đầu tuần (3/6) tuy nhiên các chỉ số đã có dấu hiệu phục hồi với việc tạm dừng phiên giao dịch sáng nay với biên độ giảm được rút ngắn đáng kể so với thời điểm thấp nhất.

Cụ thể, VN-Index mất 7,89 điểm tương ứng 0,82% còn 951,99 điểm trong khi HNX-Index cũng mất 0,54 điểm tương ứng 0,52% còn 103,81 điểm.

Dấu hiệu đáng lo ngại đó là số lượng mã giảm giá trong sáng nay áp đảo hoàn toàn so với số mã tăng giá cho thấy áp lực bán trên quy mô toàn thị trường là rất mạnh. Có 344 mã giảm, 19 mã giảm sàn so với 150 mã tăng và 27 mã tăng trần.

Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 96,99 triệu cổ phiếu tương ứng 2.115,5 tỷ đồng và trên HNX là 18,72 triệu cổ phiếu tương ứng 197,33 tỷ đồng.

Trong sáng nay, phía tăng giá và tác động tích cực và “đỡ” chỉ số là SAB, NVL, BHN, DTL, MSN…. Ngược lại, VHM, GAS, HVN, PLX, TCB lại dìm giá VN-Index. Đặc biệt, VHM khiến VN-Index sụt mất gần 1,4 điểm và GAS khiến chỉ số bị lấy mất 1,37 điểm.

chua nga ngu viec chong tac hai ruou bia co phieu sabeco habeco da tang manh
Cổ phiếu hai ông lớn ngành bia là Sabeco và Habeco đang tăng giá mạnh

Trong bối cảnh giao dịch trên thị trường trở nên u ám, ảm đạm cả về giá và lượng thì cổ phiếu SAB và BHN của hai hãng bia Sabeco, Habeco vẫn đạt được mức tăng khá tốt. SAB tăng 3.000 đồng lên 270 nghìn đồng/cổ phiếu và BHN tăng 1.000 đồng lên 99.000 đồng/cổ phiếu. Đây cũng là hai mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index trong phiên này. Riêng SAB “gỡ gạc” cho chỉ số chính 0,57 điểm.

Được biết, 3 nội dung của dự thảo Luật phòng chống tác hại rượu, bia đã được gửi các đại biểu nghiên cứu, lựa chọn phương án bằng hệ thống điện tử tại hội trường vào chiều nay.

Nội dung 1 quy định liên quan đến việc uống rượu, bia của người điều khiển phương tiện giao thông khi tham gia giao thông (khoản 8 điều 5 của dự thảo luật).

Phương án 1: Cấm điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc khí thở có nồng độ cồn vượt mức quy định của pháp luật về an toàn giao thông.

Phương án 2: Cấm điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc khí thở có nồng độ cồn.

Nội dung 2 quy định về việc hạn chế thời gian bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ tại điều 5 của dự thảo luật

Phương án 1: Bổ sung quy định thời gian cấm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ từ 22 giờ đến 8 giờ sáng hôm sau.

Phương án 2: Không quy định về việc hạn chế thời gian bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ.

Nội dung 3 quy định khung thời gian không được quảng cáo rượu, bia trên báo nói, báo hình (điểm c khoản 3 điều 12 của dự thảo luật).

Phương án 1: Quy định khung thời gian không được quảng cáo rượu, bia trên báo nói, báo hình trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày; ngay trước, trong và sau các chương trình dành cho trẻ em.

Phương án 2: Quy định khung thời gian không được quảng cáo rượu, bia trên báo nói, báo hình trong thời gian từ 19 giờ đến 20 giờ hằng ngày; ngay trước, trong và sau các chương trình dành cho trẻ em.

Trở lại với thị trường chứng khoán, VCBS cho rằng, lực cung chốt lời tiếp tục áp đảo lực cầu đã khiến cho chỉ số lao dốc trong tuần vừa qua và việc chỉ số đóng cửa quanh ngưỡng hỗ trợ 960 điểm cũng như đường MA20 ngày đang gây áp lực tâm lý kém lạc quan cho tuần giao dịch tiếp theo.

Bên cạnh đó, việc các tín hiệu kỹ thuật cho thấy xu hướng giảm có thể kéo dài đi kèm với động thái bán ròng của khối ngoại liên tiếp trong một số phiên trở lại đây cũng tạo áp lực lớn lên chỉ số trong tuần tới.

Hơn nữa, VCBS cũng không kỳ vọng sẽ xuất hiện thông tin hỗ trợ mới nào trên thị trường trong tuần này. Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư cần bám sát diễn biến thị trường, đặc biệt là quá trình kiểm tra ngưỡng hỗ trợ 960 điểm của VN-Index, để kịp thời chủ động giảm tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục nếu chỉ số phá vỡ ngưỡng hỗ trợ này với thanh khoản tăng mạnh trong tuần.

Theo Dân trí

Hai cá nhân bị xử phạt gần 1,2 tỷ đồng vì thao túng cổ phiếu
Nữ tỷ phú giàu nhất nước liên tiếp có tin vui
“Sốt” bất động sản: Choáng với mục tiêu doanh thu 3,3 tỷ USD của Vinhomes
Cổ phiếu dầu khí quay lại giai đoạn “hoàng kim”?
Hiệu suất hoạt động của nhà máy Nghi Sơn tăng, củng cố triển vọng của PVT
Quốc hội bàn tác hại rượu bia, cổ phiếu Sabeco, Habeco vẫn tăng mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼150K 74,250 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼150K 74,150 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,102.20 16,264.85 16,786.62
CAD 18,091.42 18,274.16 18,860.38
CHF 27,099.52 27,373.26 28,251.38
CNY 3,435.97 3,470.68 3,582.55
DKK - 3,580.88 3,718.00
EUR 26,507.58 26,775.33 27,960.99
GBP 30,864.41 31,176.18 32,176.30
HKD 3,163.87 3,195.83 3,298.35
INR - 304.33 316.49
JPY 158.70 160.31 167.97
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 82,302.93 85,593.16
MYR - 5,261.20 5,375.94
NOK - 2,266.72 2,362.95
RUB - 262.03 290.07
SAR - 6,759.09 7,029.30
SEK - 2,289.20 2,386.39
SGD 18,201.74 18,385.59 18,975.40
THB 605.28 672.53 698.28
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,272 16,372 16,822
CAD 18,294 18,394 18,944
CHF 27,337 27,442 28,242
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,737 26,772 28,032
GBP 31,276 31,326 32,286
HKD 3,169 3,184 3,319
JPY 160.12 160.12 168.07
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,212 18,312 19,042
THB 631.41 675.75 699.41
USD #25,135 25,135 25,475
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 09:00