Cẩn trọng việc ban hành các văn bản pháp luật mới để tránh phát sinh bất hợp lý

17:07 | 05/07/2020

249 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam Tô Hoài Nam cho rằng, trong 5 năm tới (từ nay đến năm 2025) cần cẩn trọng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mới, tránh phát sinh thêm những quy định bất hợp lý.

Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ về cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt mục tiêu giai đoạn 2020-2025 cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất 20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh rất có ý nghĩa đối với doanh nghiệp.

can trong viec ban hanh cac van ban phap luat moi de tranh phat sinh bat hop ly
Doanh nghiệp cần môi trường kinh doanh thuận lợi hơn để yên tâm phát triển sản xuất

Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng, áp lực cắt giảm chỉ có trong hội nghị, cấp trên có phê bình cấp dưới cũng ở hội nghị. Vì vậy, các bộ, ngành mới chỉ cắt giảm, đơn giản hóa những quy định đơn giản và vẫn đang cố giữ những quy định đem lại quyền lực, quyền lợi cho mình.

Tại Tọa đàm “Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh” vừa tổ chức mới đây, ông Tô Hoài Nam - Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đã nhấn mạnh, để đạt được mục tiêu cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất 20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong 5 năm tới thì từ nay đến năm 2025 cần cẩn trọng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mới, tránh phát sinh thêm những quy định bất hợp lý.

“Cùng với đó, cần phải xác định rõ trách nhiệm cá nhân nếu không đạt mục tiêu chứ không phải chịu trách nhiệm theo kiểu “rút kinh nghiệm” và đổ cho yếu tố khách quan như cán bộ ít, công việc nhiều, thiếu thiết bị…” - ông Nam nêu rõ.

Về vấn đề này, Trưởng ban Nghiên cứu Môi trường kinh doanh và Năng lực cạnh tranh của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), bà Nguyễn Minh Thảo cho rằng, mô hình Tổ công tác của Thủ tướng về rà soát văn bản quy phạm pháp luật thành lập tháng 3 vừa qua là phù hợp. Tổ công tác có thể lựa chọn thành viên tham gia vào tổ cũng như đội ngũ giúp việc có chuyên môn trong các lĩnh vực như vậy để soạn thảo các văn bản liên quan.

Theo bà Thảo, sự kết nối với cộng đồng doanh nghiệp cũng rất quan trọng bởi đây chính là đối tượng chịu tác động trực tiếp từ những văn bản đó. Sự tham gia của đại diện doanh nghiệp có nhiều ý nghĩa trong việc tìm kiếm giải pháp đạt được sự đồng thuận - vừa bảo đảm yêu cầu quản lý, vừa tạo điều kiện thông thoáng cho doanh nghiệp. Tiếng nói của họ góp phần tạo ra áp lực để thay đổi. Bên cạnh đó, chuyên gia và báo chí cũng là kênh quan trọng trong việc tạo áp lực để bộ ngành phải thay đổi về tư duy, có những cải cách thực chất.

Vừa qua, dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh nghiệp, hơn bao giờ hết họ cần môi trường kinh doanh thuận lợi hơn. Vì vậy, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương cần phải quan tâm và chú trọng đến việc đẩy nhanh, tăng tốc rà soát và cắt bỏ các quy định, điều kiện kinh doanh bất hợp lý, có như vậy doanh nghiệp mới yên tâm sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.

Đức Minh

can trong viec ban hanh cac van ban phap luat moi de tranh phat sinh bat hop lyĐẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, điều kiện kinh doanh
can trong viec ban hanh cac van ban phap luat moi de tranh phat sinh bat hop lyBộ Công Thương đề xuất 5 giải pháp đồng hành cùng doanh nghiệp vượt đại dịch Covid-19
can trong viec ban hanh cac van ban phap luat moi de tranh phat sinh bat hop lyThay đổi tư duy quản lý, sáng tạo công cụ mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:45