Cần sớm có Luật xử lý nợ xấu

19:07 | 14/04/2017

Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vừa chủ trì phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật, trong đó có nội dung bàn về dự án Luật Hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu.
can som co luat xu ly no xau
Ảnh minh họa.

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tại phiên họp, sau 4 năm thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) giai đoạn 2011-2015, đến nay việc cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng đã đạt được một số kết quả nhất định.

Các TCTD yếu kém được nhận diện và được cơ cấu lại, không để xảy ra đổ vỡ TCTD ngoài tầm kiểm soát, đảm bảo giữ vững sự ổn định, an toàn của hệ thống các TCTD, tài sản của Nhà nước, của nhân dân được bảo đảm an toàn; các TCTD đã nâng cao chất lượng tài sản, kiểm soát chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu, đặc biệt là nỗ lực tự xử lý nợ xấu.

Qua quá trình tổng kết, NHNN cho rằng nguyên nhân chính dẫn đến những bất cập, hạn chế, tồn tại trong quá trình triển khai cơ cấu lại hệ thống ngân hàng là do khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về xử lý TCTD yếu kém và xử lý nợ xấu chưa hoàn thiện.

Cụ thể, các quy định về thẩm quyền của Chính phủ, của NHNN khi xử lý TCTD yếu kém còn chưa đầy đủ; tiến trình phục hồi và cơ cấu lại các TCTD yếu kém còn hết sức khó khăn do chưa có cơ sở pháp lý để áp dụng giải pháp phù hợp với thực trạng của TCTD yếu kém; thiếu giải pháp hỗ trợ tài chính hiệu quả để phục hồi các TCTD yếu kém; quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ còn nhiều bất cập như vướng mắc về thu giữ tài sản, về quyền nhận tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; phí thi hành án, kê biên tài sản bảo đảm... ảnh hưởng đến hiệu quả, tiến độ xử lý nợ.

Vì vậy, việc ban hành các Luật riêng về cơ cấu lại các TCTD và xử lý nợ xấu là yêu cầu cấp thiết để tạo khuôn khổ pháp lý xử lý TCTD yếu kém và xử lý nợ xấu, thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.

Việc ban hành Luật riêng về cơ cấu lại các TCTD và xử lý nợ xấu cũng là yêu cầu cấp bách của thực tiễn để thực hiện hiệu quả, khả thi việc cơ cấu lại TCTD gắn với xử lý nợ xấu, góp phần tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả của hệ thống TCTD, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền.

Kết luận Hội nghị, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho rằng, việc hoàn thiện các quy định về vấn đề này là rất cần thiết, rất cấp bách, nếu chậm trễ sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình điều hành kinh tế - xã hội.

Thủ tướng đồng ý với phương án xây dựng 2 văn bản để trình Quốc hội, gồm Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về xử lý nợ xấu và Dự thảo một luật sửa nhiều luật (Luật Các tổ chức tín dụng và các luật có liên quan). Hai văn bản này phải được trình cùng lúc.

Được biết, tại kỳ họp tới đây, Quốc hội sẽ xem xét, thảo luận nhiều báo cáo và các dự luật, do vậy, Thủ tướng giao Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ chuẩn bị các báo cáo, tờ trình liên quan, không để chậm trễ việc trình Quốc hội.

Hải Anh

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Miếng SJC Nghệ An 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Miếng SJC Hà Nội 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
AVPL/SJC HCM 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
AVPL/SJC ĐN 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Miếng SJC Nghệ An 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Miếng SJC Hà Nội 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
AVPL/SJC HCM 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
AVPL/SJC ĐN 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,550 25,600 25,880
USD20 25,550 25,600 25,880
USD1 25,550 25,600 25,880
AUD 15,667 15,817 16,890
EUR 28,710 28,860 30,120
CAD 18,016 18,116 19,433
SGD 19,076 19,226 19,704
JPY 175.62 177.12 181.78
GBP 33,057 33,207 34,085
XAU 10,268,000 0 10,572,000
CNY 0 3,362 0
THB 0 743 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15477 15742 16325
CAD 17968 18243 18870
CHF 30836 31213 31863
CNY 0 3358 3600
EUR 28605 28872 29908
GBP 32816 33201 34155
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14591 15186
SGD 18904 19182 19715
THB 680 743 798
USD (1,2) 25457 0 0
USD (5,10,20) 25494 0 0
USD (50,100) 25521 25555 25905
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,122 33,212 34,097
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 30,982 31,078 31,956
JPY 175.93 176.25 184.14
THB 728.8 737.8 789.25
AUD 15,756 15,813 16,245
CAD 18,217 18,276 18,768
SGD 19,096 19,155 19,754
SEK - 2,578 2,668
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,841 3,974
NOK - 2,356 2,445
CNY - 3,477 3,571
RUB - - -
NZD 14,536 14,671 15,105
KRW 16.53 17.23 18.51
EUR 28,720 28,743 29,970
TWD 712.23 - 862.33
MYR 5,423.24 - 6,121.15
SAR - 6,738.69 7,094.25
KWD - 81,742 86,938
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25550 25550 25910
AUD 15608 15708 16270
CAD 18108 18208 18760
CHF 31032 31062 31955
CNY 0 3478.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28687 28787 29662
GBP 33016 33066 34171
HKD 0 3320 0
JPY 176.53 177.03 183.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14651 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19033 19163 19898
THB 0 708.7 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10570000
XBJ 8800000 8800000 10570000
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,550 25,600 25,880
USD20 25,550 25,600 25,880
USD1 25,550 25,600 25,880
AUD 15,667 15,817 16,890
EUR 28,710 28,860 30,120
CAD 18,016 18,116 19,433
SGD 19,076 19,226 19,704
JPY 175.62 177.12 181.78
GBP 33,057 33,207 34,085
XAU 10,268,000 0 10,572,000
CNY 0 3,362 0
THB 0 743 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15477 15742 16325
CAD 17968 18243 18870
CHF 30836 31213 31863
CNY 0 3358 3600
EUR 28605 28872 29908
GBP 32816 33201 34155
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14591 15186
SGD 18904 19182 19715
THB 680 743 798
USD (1,2) 25457 0 0
USD (5,10,20) 25494 0 0
USD (50,100) 25521 25555 25905
Cập nhật: 11/04/2025 15:00

Chủ đề

prev
next