Cách mạng công nghiệp lần thứ 4: Tự động và thông minh

18:24 | 16/06/2016

666 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 16/6/2016, Hội thảo “Cách mạng sản xuất mới và hàm ý chính sách” do Bộ Ngoại giao phối hợp với Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) tổ chức đã diễn ra tại Hà Nội. Hội thảo thu hút sự tham dự của đại diện các Bộ, ngành, cơ quan nghiên cứu-tham mưu, chuyên gia, học giả Việt Nam và chuyên gia OECD.
cach mang cong nghiep lan thu 4 tu dong va thong minh
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Bùi Thanh Sơn phát biểu khai mạc Hội thảo.

Với chủ đề “ Cách mạng sản xuất mới và hàm ý chính sách ”, Hội thảo đã diễn ra hai phiên thảo luận về đặc điểm của cách mạng sản xuất mới, tác động và hàm ý chính sách cho các nước.

Phát biểu khai mạc Hội thảo, Thứ trưởng Ngoại giao Bùi Thanh Sơn đánh giá  cách mạng sản xuất mới đang mở ra nhiều cơ hội cho các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam nâng cao năng suất và rút ngắn khoảng cách phát triển. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với việc hoàn tất nhiều hiệp định thương mại tự do quy mô lớn như TPP, FTA với EU, Liên minh kinh tế Á- Âu..., việc tiếp cận thành tựu cách mạng sản xuất mới để tham gia hiệu quả chuỗi giá trị toàn cầu và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhu cầu cấp thiết.

Thứ trưởng Bùi Thanh Sơn cũng nhấn mạnh cách mạng sản xuất mới đang đặt ra nhiều thách thức lớn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam và bày tỏ mong muốn thông qua Hội thảo, các chuyên gia của OECD chia sẻ nghiên cứu, đánh giá về đặc điểm và tác động của cách mạng sản xuất mới.

cach mang cong nghiep lan thu 4 tu dong va thong minh
Các diễn giả tại Hội thảo.

Tại Hội thảo, các chuyên gia OECD đã trình bày một số nghiên cứu, đánh giá gần đây của OECD về cách mạng sản xuất mới.

Ông Robert Ford, Phó Vụ trưởng Vụ Kinh tế OECD cho rằng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mới đang ở giai đoạn sơ khai, cũng như các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, chưa thể đánh giá và dự báo hết được tác động của cách mạng công nghiệp lần này.

Ông Alistar Nolan, chuyên gia phân tích cao cấp về khoa học-công nghệ và đổi mới của OECD đã có bài trình sâu về tác động của công nghệ mới đối với sản xuất, tiêu dùng và sinh hoạt của con người.

Ông Alistar Nolan cho rằng bản chất của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất; nhấn mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy...

Ông Nolan đánh giá các công nghệ mới không chỉ tác động về sản xuất, mà còn ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống xã hội, lao động, việc làm, an ninh, chính trị... Các chuyên gia của OECD khuyến nghị các nước cần đầu tư cho chính sách khoa học-công nghệ, tạo môi trường kinh doanh năng động để thúc đẩy lan tỏa công nghệ, cải cách thị trường lao động, hệ thống giáo dục-đào tạo. Một số chuyên gia OECD nhấn mạnh các chính sách về đào tạo, nâng cao kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực để thích ứng với biến đổi nhanh của công nghệ và sự phát triển của cách mạng công nghiệp mới.

Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là một vấn đề mới nhưng đang thu hút sự quan tâm lớn của nhiều quốc gia trên thế giới. Hội thảo “Cách mạng sản xuất mới và hàm ý chính sách” do Bộ Ngoại giao phối hợp với OECD tổ chức là hội thảo đầu tiên ở Việt Nam trao đổi về cuộc cách mạng này, góp phần tích cực để cơ quan lập chính sách, nghiên cứu và doanh nghiệp Việt Nam từng bước nắm bắt và tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra trên thế giới.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,370 16,390 16,990
CAD 18,276 18,286 18,986
CHF 27,405 27,425 28,375
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,566 3,736
EUR #26,409 26,619 27,909
GBP 31,307 31,317 32,487
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 161.72 161.87 171.42
KRW 16.4 16.6 20.4
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,894 14,904 15,484
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,205 18,215 19,015
THB 637.57 677.57 705.57
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 03:45