Các ngân hàng Mỹ đang “bơi trong tiền” giữa Covid-19

07:06 | 23/06/2020

372 lượt xem
|
Dữ liệu cho thấy, tiền gửi tiết kiệm đã tăng vọt lên mức kỷ lục 2 nghìn tỷ USD tại các ngân hàng Mỹ kể từ khi đại dich Covid-19 lần đầu tiên “tấn công” Mỹ vào tháng 1, theo báo cáo của FDIC.
Các ngân hàng Mỹ đang “bơi trong tiền” giữa Covid-19
Ngân hàng JPMorgan Chase tại New York, Mỹ.

Lượng tiền mặt chảy vào các ngân hàng Mỹ đang gia tăng chưa từng có tiền lệ trong lịch sử: chỉ riêng trong tháng 4, tiền gửi ngân hàng đã tăng 865 tỷ USD, nhiều hơn con số kỷ lục trong cả năm trước đó.

Tất cả đều được thúc đẩy nhờ đại dịch: Chính phủ Mỹ đã bơm hàng trăm tỷ USD để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân thông qua các gói kích thích và trợ cấp thất nghiệp. Cục Dự trữ Liên bang bắt đầu một loạt các nỗ lực hỗ trợ thị trường tài chính, bao gồm cả chương trình mua trái phiếu không giới hạn. Và một tương lai không chắc chắn đã thúc đẩy những người Mỹ, từ hộ gia đình đến các tập đoàn toàn cầu, đồng loạt gửi tiền mặt.

Hơn hai phần ba số tiền trên thuộc về 25 tổ chức lớn nhất nước Mỹ, theo FDIC, tập trung ở các ngân hàng như: JPMorgan Chase, Bank of America và Citigroup. Các ngân hàng lớn nhất của Mỹ này đã tăng trưởng nhanh hơn nhiều so với phần còn lại của ngành trong quý đầu tiên, theo dữ liệu FDIC thu thập được.

Brian Foran, một nhà phân tích tại Autonomous Research cho biết, “Giờ đây, khi bạn nhìn vào những con số, sự tăng trưởng này là hoàn toàn phi thường. Các ngân hàng đang ngập trong tiền mặt, họ giống như đang 'bơi bằng tiền' vậy”.

Và tại sao các ngân hàng khổng lồ của Mỹ - những tổ chức sống sót sau cuộc khủng hoảng tài chính trong năm 2008 - lại là những người hưởng lợi chính từ các khoản tiền gửi? Khi các bang bắt đầu ngừng hoạt động vào tháng 3, các tập đoàn như Boeing và Ford đã ngay lập tức thu được hàng chục tỷ đô la từ các khoản tín dụng, và số tiền đó sẽ được gửi vào các ngân hàng mà họ đã cho thực hiện các khoản vay đó.

Các ngân hàng lớn cũng phục vụ một lượng lớn khách hàng trong “Chương trình bảo vệ tiền lương”, khi Chính phủ đã nỗ lực giải ngân 660 tỷ USD để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ. Và số tiền sẽ rơi vào tài khoản ngân hàng của các công ty đang được tạo điều kiện cho các khoản vay.

Tiếp theo đó, các tổ chức được gọi là Ngân hàng ủy thác, là người giám sát các khoản đầu tư của các nhà quản lý tài sản như BlackRock hoặc Fidelity, đã nhận được tiền gửi khi chương trình mua trái phiếu của FED cho phép hàng tỷ đô la chứng khoán được thế chấp.

Các ngân hàng khổng lồ đơn giản là có nhiều khách hàng lẻ nhất ở Mỹ; Trong khi đó, người dân không có nhiều lựa chọn để tiêu tiền trong khi trú ẩn ở nhà. Vì vậy, tỷ lệ tiết kiệm cá nhân đã đạt mức kỷ lục 33% trong tháng 4, Cục phân tích kinh tế Mỹ cho biết vào tháng trước. Thu nhập của người Mỹ thực sự đã tăng 10,5% trong tháng đó nhờ vào 1.200 USD nhận được từ gói kích thích kinh tế và trợ cấp thất nghiệp.

Tất cả số tiền đó đã chảy vào các tài khoản ngân hàng. Giám đốc điều hành của ngân hàng Bank of America, Brian Moynihan nói với CNBC vào tháng trước rằng, các tài khoản có dưới 5.000 USD đã tăng nhiều hơn tới 40% so với trước đại dịch.

Các ngân hàng, với mạng lưới chi nhánh từ khổng lồ, đã dựa vào lượng tiền gửi dồi dào như một lợi thế chính trong kỷ nguyên khủng hoảng hậu tài chính. Chúng là một trong những nguồn tài trợ chủ yếu cho các khoản vay rẻ nhất, giúp ngành “đúc tiền” vẫn lãi kỷ lục ngay cả trong thời điểm lãi suất thấp.

“Nhưng các ngân hàng, sẽ thận trọng khi cho vay tiền trong thời kỳ suy thoái”, theo Foran.

Rất nhiều ngân hàng cho biết: “Thật ra, chúng tôi không thể làm gì nhiều với số tiền này ngay bây giờ”.

Nếu sự bùng nổ tiền gửi chỉ là một dấu hiệu của các bước được thực hiện để giảm bớt tác hại tài chính từ đại dịch, thì vẫn còn phải xem kết quả cuối cùng là gì đối với những khoản kích thích đi vào lịch sử của chính phủ Mỹ. Một số chuyên gia “nhìn thấy” sự sụp đổ của đồng đô la cùng với lạm phát cao hơn. Những người khác nhìn thấy một bong bóng thị trường chứng khoán sắp được tạo ra.

Và một hậu quả sẽ đến ngay lập tức cho những người gửi tiết kiệm, Foran nói: “Các ngân hàng chắc chắn sẽ hạ lãi suất thấp hơn, vì họ không cần nhiều tiền hơn nữa”.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 08:00