Tin tức kinh tế ngày 27/10: Các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất huy động

20:40 | 27/10/2025

12 lượt xem
|
(PetroTimes) - Các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất huy động; Giá kim loại tiếp tục leo cao; Gần 2.000 container sầu riêng tắc nghẽn do tạm ngừng kiểm nghiệm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/10.
Tin tức kinh tế ngày 27/10: Các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất huy động

Giá vàng đồng loạt giảm

Cập nhật lúc 9h00 ngày 27/10, hàng loạt thương hiệu giảm mạnh giá vàng, với mức giảm khoảng 400-700 nghìn đồng/lượng.

Giá vàng miếng SJC trên thị trường hiện phổ biến 147,4-148,9 triệu đồng/lượng, giảm 300 nghìn đồng/lượng.

Đối với vàng nhẫn, DOJI giảm 700 nghìn đồng/lượng chiều mua và 300 nghìn đồng/lượng chiều bán, niêm yết 145,8-148,8 triệu đồng/lượng. Công ty SJC giảm 300 nghìn đồng/lượng ở cả 2 chiều mua – bán xuống mức 145,8-148,3 triệu đồng/lượng.

Lúc 6h30 sáng 27/10 theo giờ Việt Nam, giá vàng quốc tế đứng ở mức 4.066 USD/ounce, giảm tới 45 USD/ounce so với đóng cửa cuối tuần trước.

Các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất huy động

Cuối tháng 10, các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất và tung ưu đãi lớn nhằm thu hút dòng tiền gửi trong bối cảnh nhu cầu vốn trung, dài hạn tăng mạnh dịp cuối năm.

Theo đó, Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) đã tăng lãi suất hai lần trong cùng tháng. Ở lần điều chỉnh thứ hai, Bac A Bank nâng thêm 0,2 điểm %/năm cho kỳ hạn 6-11 tháng và 0,3 điểm %/năm cho kỳ hạn 12-36 tháng.

Tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank), với khoản tiền gửi từ 200 triệu đồng, kỳ hạn 1-36 tháng, người gửi sẽ được tặng quà trị giá 50.000-80.000 đồng, tùy theo số tiền gửi và phương thức nhận lãi. Đặc biệt, khách hàng gửi từ 200 triệu đồng trở lên, kỳ hạn tối thiểu 6 tháng, còn được tặng tài khoản số đẹp trị giá 5 triệu đồng.

Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng nước ngoài như GPBank, Vikki Bank, VietBank, Woori Bank hay SeABank cũng áp dụng cộng thêm lãi suất 0,2-1,5%/năm cùng hàng loạt ưu đãi quà tặng, quay số trúng thưởng.

Giá kim loại tiếp tục leo cao

Tính từ ngày 14/10 đến nay, giá kim loại đồng giao ngay tại sàn giao dịch LME tăng từ 10.478 USD/ tấn lên mức 11.083 USD/ tấng. Đây là mức răng đáng kể trong khoảng hơn 1 tháng và chưa có dấu hiệu dừng lại.

Không chỉ có đồng, các kim loại khác như nhôm cũng đăng gần 1% so với phiên trước và hiện đang giao dịch quanh vùng giá 2.886 USD/ tấn. Trong khi đó, kẽm đang giao dịch ở mức 3.014 USD/ tấn - tăng 0,73% so với phiên trước.

Các kim loại khác như niken, chì, thiếc tại sàn giao dịch LME cũng đang trong xu hướng tăng ngắn hạn.

Tín dụng TP HCM vượt 4,9 triệu tỷ đồng

Theo Ngân hàng Nhà nước khu vực 2, tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP HCM đến ngày 31-10 ước đạt hơn 4,9 triệu tỷ đồng, tăng 0,66% so với cuối tháng 9 và tăng 9,79% so với cuối năm 2024.

Trong đó, dư nợ bằng đồng Việt Nam chiếm 96%, đạt khoảng 4,724 triệu tỷ đồng, tăng 0,64% so với tháng trước và tăng 10,29% so với cuối năm 2024.

Dư nợ bằng ngoại tệ ước đạt 195.319 tỷ đồng, tương đương 4% tổng dư nợ, tăng 1,14% so với cuối tháng 9 nhưng giảm nhẹ 0,96% so với cuối năm ngoái.

Gần 2.000 container sầu riêng tắc nghẽn do tạm ngừng kiểm nghiệm

Hiệp hội Sầu riêng tỉnh Đắk Lắk vừa có công văn khẩn gửi Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan, đề nghị tháo gỡ khó khăn trong tiêu thụ và xuất khẩu sầu riêng niên vụ 2025.

Theo kiến nghị, từ ngày 11/10 đến nay, các phòng xét nghiệm được chỉ định kiểm tra dư lượng hóa chất trong sầu riêng xuất khẩu đồng loạt tạm ngừng hoạt động để bảo trì, nâng cấp hệ thống. Việc gián đoạn này diễn ra đúng vào cao điểm thu hoạch của Đắk Lắk, khiến gần 2.000 container sầu riêng bị ùn ứ tại kho bãi, nhà máy, trên đường vận chuyển và tại cửa khẩu.

Do không thể hoàn tất thủ tục kiểm nghiệm, nhiều doanh nghiệp buộc phải tạm ngừng thu mua, kéo giá sầu riêng giảm mạnh. Nông dân lo ngại hàng nghìn tấn sầu riêng có thể chín rụng, hư hỏng tại vườn nếu tình trạng này kéo dài.

Hiệp hội đề xuất Chính phủ chỉ đạo khẩn các phòng xét nghiệm sớm khôi phục hoạt động, đặc biệt ưu tiên khu vực Tây Nguyên - Đắk Lắk trong giai đoạn cuối vụ. Đồng thời, kiến nghị xem xét ủy quyền tạm thời cho các đơn vị xét nghiệm đủ năng lực tại địa phương nhằm duy trì chuỗi sản xuất - tiêu thụ - xuất khẩu.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,400 ▼800K 148,300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 145,400 ▼800K 148,300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 145,400 ▼800K 148,300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 145,400 ▼800K 148,300 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 145,400 ▼800K 148,300 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,400 ▼800K 148,300 ▼900K
Cập nhật: 27/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,690 ▼30K 14,840 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,690 ▼30K 14,840 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,690 ▼30K 14,840 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▼180K 14,840 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▼180K 14,840 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▼180K 14,840 ▼80K
NL 99.99 14,480 ▼180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▼180K
Trang sức 99.9 14,470 ▼180K 14,830 ▼80K
Trang sức 99.99 14,480 ▼180K 14,840 ▼80K
Cập nhật: 27/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▼3K 1,484 ▼8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,469 ▼3K 14,842 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,469 ▼3K 14,843 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 145 ▼1316K 1,475 ▼11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 145 ▼1316K 1,476 ▼11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,435 ▼11K 1,465 ▼11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,055 ▼127584K 14,505 ▼131634K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,536 ▼825K 110,036 ▼825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,228 ▼83800K 9,978 ▼90550K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,024 ▼671K 89,524 ▼671K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,068 ▼641K 85,568 ▼641K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,747 ▼458K 61,247 ▼458K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▼3K 1,484 ▼8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▼3K 1,484 ▼8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▼3K 1,484 ▼8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▼3K 1,484 ▼8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▼3K 1,484 ▼8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▼3K 1,484 ▼8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▼3K 1,484 ▼8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▼3K 1,484 ▼8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▼3K 1,484 ▼8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▼3K 1,484 ▼8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▼3K 1,484 ▼8K
Cập nhật: 27/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16715 16984 17561
CAD 18291 18567 19181
CHF 32387 32770 33416
CNY 0 3470 3830
EUR 29976 30249 31272
GBP 34298 34689 35618
HKD 0 3256 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14845 15429
SGD 19747 20029 20549
THB 719 783 836
USD (1,2) 26040 0 0
USD (5,10,20) 26081 0 0
USD (50,100) 26110 26129 26351
Cập nhật: 27/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,110 26,110 26,351
USD(1-2-5) 25,066 - -
USD(10-20) 25,066 - -
EUR 30,166 30,190 31,358
JPY 168.75 169.05 176.24
GBP 34,631 34,725 35,580
AUD 16,954 17,015 17,468
CAD 18,504 18,563 19,103
CHF 32,705 32,807 33,517
SGD 19,886 19,948 20,587
CNY - 3,647 3,747
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 17 17.73 19.05
THB 768.98 778.48 829.02
NZD 14,869 15,007 15,366
SEK - 2,763 2,846
DKK - 4,033 4,154
NOK - 2,594 2,671
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.13 - 6,561.45
TWD 774.18 - 932.89
SAR - 6,907.41 7,236.69
KWD - 83,642 88,519
Cập nhật: 27/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,171 26,351
EUR 30,052 30,173 31,254
GBP 34,474 34,612 35,547
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,524 32,655 33,539
JPY 168.40 169.08 175.78
AUD 16,865 16,933 17,455
SGD 19,957 20,037 20,550
THB 785 788 822
CAD 18,492 18,566 19,077
NZD 14,931 15,409
KRW 17.66 19.29
Cập nhật: 27/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16893 16993 17603
CAD 18469 18569 19178
CHF 32642 32672 33559
CNY 0 3667.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30166 30196 31222
GBP 34604 34654 35765
HKD 0 3390 0
JPY 168.69 169.19 176.23
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19908 20038 20766
THB 0 748.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14690000 14690000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 27/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,114 26,164 26,351
USD20 26,114 26,164 26,351
USD1 26,114 26,164 26,351
AUD 16,871 16,971 18,083
EUR 30,268 30,268 31,583
CAD 18,389 18,489 19,802
SGD 19,953 20,103 20,571
JPY 168.78 170.28 174.87
GBP 34,613 34,763 35,850
XAU 14,738,000 0 14,892,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/10/2025 23:00