"Các cổ đông sẽ là sức mạnh và tiềm năng to lớn với PV POWER"

10:55 | 05/03/2019

25,817 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thực hiện đúng quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và minh bạch hóa thông tin. Đó là hai yếu tố mà PV POWER thực hiện xuyên suốt từ khi bắt đầu cổ phần hóa đến nay.

Chia sẻ về hoạt động quan hệ cổ đông (IR), bà Nguyễn Thị Ngọc Bích, Phó TGĐ Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (PV POWER - mã POW) cho biết doanh nghiệp chưa áp dụng nhiều về mặt lý thuyết.

cac co dong se la suc manh va tiem nang to lon voi pv power
Phó Tổng giám đốc PV Power Nguyễn Thị Ngọc Bích

"Tất cả những gì doanh nghiệp niêm yết làm là thực hiện đúng công tác IR của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và sự minh bạch xuyên suốt", bà Ngọc Bích nói.

Những bước đầu POW thực hiện hoạt động quan hệ cổ đông (IR) bắt đầu từ giai đoạn đầu quá trình cổ phần hóa. “Bắt đầu khi anh Đinh Văn Sơn – Trưởng ban Chỉ đạo cổ phần hóa PV POWER đề xuất Chính phủ phải chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) 20%”, bà Ngọc Bích chia sẻ.

POW là một đơn vị thuộc PVN và chiếm 11% tổng sản lượng điện cả nước. Hiện tại, doanh nghiệp có 8 nhà máy với tổng công suất lắp đặt hơn 4,2 nghìn kWh. Thế mạnh của POW là các nhà máy điện khí, điện than thủy điện.

Các chuyên gia tài chính, chứng khoán chia sẻ với chúng tôi rằng áp lực sẽ là rất lớn, bởi thị trường chứng khoán sẽ phải tiếp nhận khối lượng lớn cổ phiếu. Tuy vậy, với sự hỗ trợ của Ủy ban Chứng khoán và Sở, phiên đấu giá IPO đã thành công. Theo đó, 100% lượng cổ phần chào bán được mua. Cụ thể, 1.928 nhà đầu tư đã mua toàn bộ 20% vốn cổ phần chào bán của PV Power với giá trúng bình quân 14.938 đồng/ CP, cao hơn 500 đồng so với giá khởi điểm.

Ngoài ra, sự thành công từ phiên IPO của POW cũng phải kể đến đóng góp của trưởng ban chỉ đạo – ông Đinh Văn Sơn.

“Rất nhanh sau đó, chỉ trong vòng chưa đến 40 ngày, chúng tôi đã đưa cổ phiếu POW giao dịch trên sàn UpCom và POW cũng là một trong các cổ phiếu đầu tiên niêm yết trên sàn HOSE”, bà Ngọc Bích chia sẻ.

Việc chuyển sàn niêm yết thực tế đã không diễn ra đúng như kế hoạch khi trước đó PV POWER đặt ra là trong năm 2018. Tuy vậy, “chúng tôi thấy đa phần các cổ đông doanh nghiệp là người nước ngoài và họ thường có kỳ nghỉ dài vào cuối năm, do vậy chúng tôi đã dời kế hoạch niêm yết sàn HOSE sang ra Tết nhằm đảm bảo tốt nhất cho nhà đầu tư”.

Đúng là theo kế hoạch HOSE và HNX sẽ “về chung một nhà”, POW cũng từng có kế hoạch ở lại HNX chờ hai sàn sáp nhập, nhưng “1 ngày thôi tạo cơ hội cho nhà đầu tư chúng tôi cũng làm”, bà Ngọc Bích nói.

Và từ khi sang sàn HOSE, khối lượng giao dịch cổ phiếu của POW đạt mức gấp 3 lần bình quân so với trên HNX.

“Để nói chung về công IR mà POW thực hiện, tất cả những gì chúng tôi làm đều dựa trên sự minh bạch với nhà đầu tư, cổ đông và các thành viên thị trường”.

Sự minh bạch đó thể hiện ở việc công ty thường cung cấp thông tin cho các công công ty chứng khoán, các nhà phân tích, môi giới nhằm giúp giới tài chính, phân tích có cái nhìn hiểu hơn về những gì nhà quản lý đang làm, và có sự góp ý với công tác quản trị. “Thậm chí, các ý kiến từ giới phân tích còn cho thấy họ đã có ý kiến rất tốt và có cái nhìn sâu hơn những gì nhà quản lý làm”.

Ở cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên, POW đánh giá đây là cuộc gặp gỡ thể hiện quan hệ giữa POW với cổ đông, do đó công ty đặt “hỏi và thảo luận” (Q&A) là phần trọng tâm và dành lượng lớn thời gian trả lời thắc mắc cho cổ đông.

cac co dong se la suc manh va tiem nang to lon voi pv power
Diễn biến giao dịch cổ phiếu POW từ khi niêm yết đến nay

Năm 2019, bà Ngọc Bích cho biết hoạt động IR của POW sẽ đi sâu hơn và thông qua các mối quan hệ trung gian thành viên thị trường, đơn vị truyền thông nhằm tiếp cận các nhà đầu tư. Công ty cho biết cũng sẽ tổ chức “broker meeting” – gặp gỡ với môi giới chứng khoán.

“Cùng với các cổ đông cũ, các cổ đông mới, các cổ đông lớn sẽ là sức mạnh và tiềm năng to lớn với POW”.

Chia sẻ thêm với kế hoạch năm 2019, bà Bích cho biết POW sẽ phấn đấu lọt vào rổ chỉ số VN30 trong đợt soát xét 30/6/2019.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,400 ▲100K 67,900 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 67,300 ▲100K 67,800 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,869 15,969 16,419
CAD 17,985 18,085 18,635
CHF 27,362 27,467 28,267
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,553 3,683
EUR #26,398 26,433 27,693
GBP 31,041 31,091 32,051
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 161.1 161.1 169.05
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,724 14,774 15,291
SEK - 2,316 2,426
SGD 17,976 18,076 18,676
THB 632.59 676.93 700.59
USD #24,478 24,558 24,898
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 15948 15998 16404
CAD 18045 18095 18504
CHF 27626 27676 28094
CNY 0 3398.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26618 26668 27184
GBP 31239 31289 31748
HKD 0 3115 0
JPY 162.91 163.41 178.2
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14794 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18289 18289 18654
THB 0 645.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7990000 7990000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 13:00