"Các cổ đông sẽ là sức mạnh và tiềm năng to lớn với PV POWER"

10:55 | 05/03/2019

25,835 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thực hiện đúng quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và minh bạch hóa thông tin. Đó là hai yếu tố mà PV POWER thực hiện xuyên suốt từ khi bắt đầu cổ phần hóa đến nay.

Chia sẻ về hoạt động quan hệ cổ đông (IR), bà Nguyễn Thị Ngọc Bích, Phó TGĐ Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (PV POWER - mã POW) cho biết doanh nghiệp chưa áp dụng nhiều về mặt lý thuyết.

cac co dong se la suc manh va tiem nang to lon voi pv power
Phó Tổng giám đốc PV Power Nguyễn Thị Ngọc Bích

"Tất cả những gì doanh nghiệp niêm yết làm là thực hiện đúng công tác IR của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và sự minh bạch xuyên suốt", bà Ngọc Bích nói.

Những bước đầu POW thực hiện hoạt động quan hệ cổ đông (IR) bắt đầu từ giai đoạn đầu quá trình cổ phần hóa. “Bắt đầu khi anh Đinh Văn Sơn – Trưởng ban Chỉ đạo cổ phần hóa PV POWER đề xuất Chính phủ phải chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) 20%”, bà Ngọc Bích chia sẻ.

POW là một đơn vị thuộc PVN và chiếm 11% tổng sản lượng điện cả nước. Hiện tại, doanh nghiệp có 8 nhà máy với tổng công suất lắp đặt hơn 4,2 nghìn kWh. Thế mạnh của POW là các nhà máy điện khí, điện than thủy điện.

Các chuyên gia tài chính, chứng khoán chia sẻ với chúng tôi rằng áp lực sẽ là rất lớn, bởi thị trường chứng khoán sẽ phải tiếp nhận khối lượng lớn cổ phiếu. Tuy vậy, với sự hỗ trợ của Ủy ban Chứng khoán và Sở, phiên đấu giá IPO đã thành công. Theo đó, 100% lượng cổ phần chào bán được mua. Cụ thể, 1.928 nhà đầu tư đã mua toàn bộ 20% vốn cổ phần chào bán của PV Power với giá trúng bình quân 14.938 đồng/ CP, cao hơn 500 đồng so với giá khởi điểm.

Ngoài ra, sự thành công từ phiên IPO của POW cũng phải kể đến đóng góp của trưởng ban chỉ đạo – ông Đinh Văn Sơn.

“Rất nhanh sau đó, chỉ trong vòng chưa đến 40 ngày, chúng tôi đã đưa cổ phiếu POW giao dịch trên sàn UpCom và POW cũng là một trong các cổ phiếu đầu tiên niêm yết trên sàn HOSE”, bà Ngọc Bích chia sẻ.

Việc chuyển sàn niêm yết thực tế đã không diễn ra đúng như kế hoạch khi trước đó PV POWER đặt ra là trong năm 2018. Tuy vậy, “chúng tôi thấy đa phần các cổ đông doanh nghiệp là người nước ngoài và họ thường có kỳ nghỉ dài vào cuối năm, do vậy chúng tôi đã dời kế hoạch niêm yết sàn HOSE sang ra Tết nhằm đảm bảo tốt nhất cho nhà đầu tư”.

Đúng là theo kế hoạch HOSE và HNX sẽ “về chung một nhà”, POW cũng từng có kế hoạch ở lại HNX chờ hai sàn sáp nhập, nhưng “1 ngày thôi tạo cơ hội cho nhà đầu tư chúng tôi cũng làm”, bà Ngọc Bích nói.

Và từ khi sang sàn HOSE, khối lượng giao dịch cổ phiếu của POW đạt mức gấp 3 lần bình quân so với trên HNX.

“Để nói chung về công IR mà POW thực hiện, tất cả những gì chúng tôi làm đều dựa trên sự minh bạch với nhà đầu tư, cổ đông và các thành viên thị trường”.

Sự minh bạch đó thể hiện ở việc công ty thường cung cấp thông tin cho các công công ty chứng khoán, các nhà phân tích, môi giới nhằm giúp giới tài chính, phân tích có cái nhìn hiểu hơn về những gì nhà quản lý đang làm, và có sự góp ý với công tác quản trị. “Thậm chí, các ý kiến từ giới phân tích còn cho thấy họ đã có ý kiến rất tốt và có cái nhìn sâu hơn những gì nhà quản lý làm”.

Ở cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên, POW đánh giá đây là cuộc gặp gỡ thể hiện quan hệ giữa POW với cổ đông, do đó công ty đặt “hỏi và thảo luận” (Q&A) là phần trọng tâm và dành lượng lớn thời gian trả lời thắc mắc cho cổ đông.

cac co dong se la suc manh va tiem nang to lon voi pv power
Diễn biến giao dịch cổ phiếu POW từ khi niêm yết đến nay

Năm 2019, bà Ngọc Bích cho biết hoạt động IR của POW sẽ đi sâu hơn và thông qua các mối quan hệ trung gian thành viên thị trường, đơn vị truyền thông nhằm tiếp cận các nhà đầu tư. Công ty cho biết cũng sẽ tổ chức “broker meeting” – gặp gỡ với môi giới chứng khoán.

“Cùng với các cổ đông cũ, các cổ đông mới, các cổ đông lớn sẽ là sức mạnh và tiềm năng to lớn với POW”.

Chia sẻ thêm với kế hoạch năm 2019, bà Bích cho biết POW sẽ phấn đấu lọt vào rổ chỉ số VN30 trong đợt soát xét 30/6/2019.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 18:00