Bộ Công Thương hoàn tất bàn giao 12 dự án kém hiệu quả

16:20 | 09/07/2019

315 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết vừa hoàn tất bàn giao nhiệm vụ xử lý 12 dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả sang Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Ngày 30/5/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 650/QĐ-TTg về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành Công Thương. Theo đó, bổ sung Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp vào Ban Chỉ đạo, giữ vị trí Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo thay Bộ trưởng Bộ Công Thương làm Phó Trưởng ban Chỉ đạo; Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo đặt tại Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thay cho nhiệm vụ này trước đây của Bộ Công Thương.

bo cong thuong hoan tat ban giao 12 du an kem hieu qua
Nhà máy xơ sợi Đình Vũ là một trong những điểm sáng trong công tác xử lý các dự án chậm tiến độ

Đây là bước kiện toàn nhằm tạo sự thống nhất và hiệu quả trong việc phối hợp giữa các bộ ngành, cơ quan liên quan để tiếp tục triển khai thực hiện các phương án xử lý các dự án thua lỗ theo Đề án chung của Chính phủ trong bối cảnh Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được thành lập và đi vào hoạt động theo Nghị định số 131/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

Triển khai thực hiện Quyết định nêu trên của Thủ tướng Chính phủ, ngày 9/7/2019, Bộ Công Thương và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã tổ chức buổi họp bàn giao nhiệm vụ Thường trực Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo của Chính phủ xử lý 12 dự án yếu kém thuộc ngành Công Thương.

Như vậy, sau khi Bộ Công Thương tiến hành bàn giao quyền đại diện sở hữu nhà nước tại các Tập đoàn/Tổng công ty sang Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 131/2018/NĐ-CP nêu trên vào cuối năm 2018, thì việc bàn giao vai trò Thường trực Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo của Chính phủ xử lý 12 dự án yếu kém thuộc ngành Công Thương theo quyết định kiện toàn Ban Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ sẽ tạo điều kiện để Ủy ban Quản lý vốn thực hiện tốt quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với các Tập đoàn/Tổng công ty đã được chuyển giao từ Bộ Công Thương sang Ủy ban Quản lý vốn, đồng thời tạo thuận lợi trong phối hợp giữa Ủy ban với Bộ Công Thương và các bộ ngành trong việc tiếp tục xử lý các dự án này.

Tại cuộc họp, Bộ Công Thương và Ủy ban Quản lý vốn cũng đã trao đổi các vấn đề liên quan tới tình hình xử lý các dự án và những nhiệm vụ trọng tâm cần phối hợp xử lý trong thời gian tới theo chỉ đạo chung của Ban Chỉ đạo. Với nhiệm vụ được giao theo chức năng nhiệm vụ và theo phân công trong Ban Chỉ đạo của Chính phủ, hai Cơ quan cam kết sẽ phối hợp chặt chẽ để thúc đẩy quá trình xử lý dứt điểm các dự án bảo đảm theo đúng lộ trình và phương án xử lý đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Thành Công

bo cong thuong hoan tat ban giao 12 du an kem hieu qua

Bộ trưởng Trần Tuấn Anh nói về khắc phục 12 dự án yếu kém ngành Công Thương
bo cong thuong hoan tat ban giao 12 du an kem hieu qua

Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ: Điểm sáng trong xử lý 12 dự án chưa hiệu quả ngành Công Thương
bo cong thuong hoan tat ban giao 12 du an kem hieu qua

Rà soát các vướng mắc pháp lý trong xử lý các dự án yếu kém là giải pháp trọng tâm
bo cong thuong hoan tat ban giao 12 du an kem hieu qua

Đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu các dự án thua lỗ ngành công thương
bo cong thuong hoan tat ban giao 12 du an kem hieu qua

12 dự án thua lỗ ngành Công thương dần tìm ra lối thoát

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,210 27,230 28,180
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,244 26,454 27,744
GBP 31,087 31,097 32,267
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.41 156.56 166.11
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 631.87 671.87 699.87
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 01:02