Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ: Điểm sáng trong xử lý 12 dự án chưa hiệu quả ngành Công Thương

21:02 | 18/10/2018

477 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính đến nay là gần 2 năm triển khai xử lý 12 dự án yếu kém ngành Công Thương, chúng tôi hết sức phấn khởi khi hầu hết các dự án đã có chuyển biến tích cực - Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Bộ Công Thương Dương Duy Hưng nhấn mạnh.

Tại họp báo thường kỳ tháng 10/2018 của Bộ Công Thương, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Bộ Công Thương Dương Duy Hưng đã có những trao đổi với báo chí về tình hình triển khai xử lý 12 dự án yếu kém ngành Công Thương.

nha may xo soi dinh vu diem sang trong xu ly 12 du an chua hieu qua nganh cong thuong
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Bộ Công Thương Dương Duy Hưng

Vụ trưởng Dương Duy Hưng cho biết, trong số 6 nhà máy có hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ đã có 2 nhà máy hoạt động ổn định, hiệu quả, có lãi. Thứ nhất là dự án Nhà máy DAP số 1 tại Hải Phòng, 9 tháng đầu năm 2018 lãi 147,68 tỉ đồng. Thứ hai là Nhà máy Thép Miền Trung, 8 tháng đầu năm có lợi nhuận hơn 527 tỉ đồng. Quan trọng hơn, hai nhà máy này đã hoạt động ổn định, có nền nếp và hiệu quả hơn.

Bốn nhà máy khác đều có các phương án điều tiết lại sản xuất, tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sản xuất nên mức lỗ đang giảm dần. Đây là tín hiệu rất đáng mừng. Có những dự án rất khó như Đạm Ninh Bình, Nhà máy DAP 2… hai năm nay mức độ lỗ đều giảm dần. Năm 2018, chúng tôi đã làm rõ những khó khăn vướng mắc cơ bản về các dự án này và đến năm 2020 sẽ giải quyết toàn bộ các vấn đề của các dự án.

Về các dự án của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Bộ Công Thương Dương Duy Hưng nhấn mạnh: Trước đây có 3 nhà máy đầu tư nhưng ngừng sản xuất, đặc biệt khó khăn là Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ, Nhà máy Nhiên liệu sinh học Dung Quất, Nhà máy Nhiên liệu sinh học Bình Phước. Đến thời điểm này chúng ta đã đưa vào vận hành một số dây chuyền sản xuất của Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ. Ngày 21/9, chúng tôi đã kiểm tra, kết quả cho thấy sản phẩm nhà máy sản xuất ra chất lượng rất tốt và tiêu thụ cũng rất tốt. Trong kế hoạch tiếp theo, dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sẽ tiếp tục vận hành toàn bộ các dây chuyền sản xuất sợi và toàn bộ nhà máy.

nha may xo soi dinh vu diem sang trong xu ly 12 du an chua hieu qua nganh cong thuong
Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng tốt, được thị trường trong nước ưa chuộng.

Tiếp theo là hai Nhà máy nhiên liệu sinh học Dung Quất và Bình Phước, trước đây gặp rất nhiều vấn đề khó khăn về kỹ thuật, công nghệ, quy mô sản xuất, thị trường… đến nay có thể khẳng định tất cả các vấn đề nêu trên đều xử lý được, chỉ cần “ấn nút” là có thể vận hành sản xuất khi thị trường thuận lợi. Vụ trưởng Dương Duy Hưng cho biết.

Như vậy có thể thấy rằng, sau gần 2 năm triển khai thực hiện chỉ đạo xử lý 12 dự án yếu kém ngành Công Thương, tổng dư nợ các dự án đã giảm được 124 tỉ đồng (kể từ ngày 31/1/2018). Không những Ban Chỉ đạo bảo đảm nguyên tắc chỉ đạo của Bộ Chính trị là không dùng vốn nhà nước để bơm vào các dự án; bảo đảm xử lý dự án theo nguyên tắc thị trường, doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm; không những đã giảm được dư nợ từ các dự án mà Ban Chỉ đạo đã thu hồi được hơn 1.000 tỉ đồng từ vốn góp của ECIC vào dự án giai đoạn 2 của Nhà máy Thép Thái Nguyên.

Cần nói thêm, công tác xử lý các dự án này gặp khó khăn trải qua nhiều năm, có dự án được đầu tư từ khá lâu (2013), vướng mắc chồng chéo liên quan đến thị trường, công nghệ, tài chính, tổ chức sản xuất kinh doanh… Trong quá trình Ban Chỉ đạo Chính phủ do trực tiếp Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ là Trưởng Ban, Bộ Công Thương làm thường trực cùng các Bộ ngành làm thành viên đã sát sao triển khai. Chúng tôi đã xử lý được toàn diện, không chỉ xử lý về mặt kinh tế mà còn về môi trường, an ninh quốc phòng, an sinh xã hội; đi vào sản xuất kinh doanh, đảm bảo hàng ngàn lao động có việc làm ổn định.

nha may xo soi dinh vu diem sang trong xu ly 12 du an chua hieu qua nganh cong thuong
Nhà máy NLSH Dung Quất đã khởi động thành công.

Vụ trưởng Dương Duy Hưng nhấn mạnh: Tôi cho rằng theo đúng lộ trình xử lý hiệu quả toàn bộ các dự án này vào năm 2020 là sự nỗ lực rất lớn của hàng ngàn cán bộ, công nhân vận hành tại các Ban QLDA nhà máy đã ngày đêm sáng tạo, miệt mài làm việc, sự nỗ lực của các Tập đoàn, Tổng Công ty vượt qua nhiều gian nan, mặc dù trước mắt còn rất nhiều khó khăn.

nha may xo soi dinh vu diem sang trong xu ly 12 du an chua hieu qua nganh cong thuong Rà soát các vướng mắc pháp lý trong xử lý các dự án yếu kém là giải pháp trọng tâm
nha may xo soi dinh vu diem sang trong xu ly 12 du an chua hieu qua nganh cong thuong Đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu các dự án thua lỗ ngành công thương
nha may xo soi dinh vu diem sang trong xu ly 12 du an chua hieu qua nganh cong thuong 12 dự án thua lỗ ngành Công thương dần tìm ra lối thoát
nha may xo soi dinh vu diem sang trong xu ly 12 du an chua hieu qua nganh cong thuong Nhiều chuyển biến tích cực

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,275 16,375 16,825
CAD 18,383 18,483 19,033
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,604 3,734
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,311 31,361 32,321
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.07 161.07 169.02
KRW 16.77 17.57 20.37
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,870 14,920 15,437
SEK - 2,305 2,415
SGD 18,254 18,354 19,084
THB 636.42 680.76 704.42
USD #25,180 25,180 25,485
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 08:00