Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ:

Rà soát các vướng mắc pháp lý trong xử lý các dự án yếu kém là giải pháp trọng tâm

21:42 | 21/09/2018

431 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 21/9, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Trưởng Ban chỉ đạo của Chính phủ về xử lý 12 dự án, doanh nghiệp yếu kém, thua lỗ kéo dài của ngành công thương đã chủ trì cuộc họp của Ban chỉ đạo.
ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ phát biểu tại cuộc họp

Cuộc họp nhằm đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án xử lý những yếu kém của 12 dự án, nhà máy giai đoạn 2017- 2020, tổng hợp các thông tin mới nhất để báo cáo tới Quốc hội trong tháng tới.

Theo báo cáo tại cuộc họp, nhờ nỗ lực từ các bộ, tập đoàn, tổng công ty, đến thời điểm hiện nay, tình hình ở 12 dự án, doanh nghiệp tiếp tục có các chuyển biến tích cực. Theo Kế hoạch hành động ban hành theo Quyết định số 4296/QĐ-BCĐĐANCT ngày 29/9/2017 của Trưởng Ban chỉ đạo, có 98 nhiệm vụ được giao cho các bộ, ngành, tập đoàn và tổng công ty để triển khai thực hiện, trong đó có 66 nhiệm vụ phải hoàn thành trong năm 2017 và năm 2018.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng cho biết đến thời điểm 31/8/2018, đã có 41 nhiệm vụ hoàn thành; còn 25 nhiệm vụ chưa hoàn thành, trong đó có 15 nhiệm vụ đã quá hạn.

Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đánh giá cao nỗ lực của các Bộ, ngành, các Tập đoàn, Tổng công ty trong khắc phục những khó khăn, vướng mắc về pháp lý, sản xuất kinh doanh để tạo ra những chuyến biến tích cực như hiện nay.

“Cách đây hơn 1 năm khi Ban chỉ đạo bắt đầu nhận nhiệm vụ từ Thủ tướng Chính phủ, đi kiểm tra 9/12 dự án thì tình hình rất ảm đạm, vô cùng khó khăn nhưng tới nay nhiều dự án đã có những bước chuyển biến tốt, sáng sủa”, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ phát biểu. Các dự án đều được kiểm toán, thanh tra trách nhiệm các bên liên quan, bảo đảm tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật.

“Các giải pháp cơ cấu lại tài chính là dành cho các doanh nghiệp nói chung, chưa có một giải pháp hành chính cá biệt nào cho từng dự án, không bỏ thêm tiền của nhà nước vào các dự án, thậm chí còn rút được 1.000 tỷ đồng từ vốn góp của SCIC vào Thép Thái Nguyên giai đoạn 2”, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nhấn mạnh.

Trưởng Ban chỉ đạo cho biết việc thực hiện các giải pháp đặt ra trong Kế hoạch triển khai hành động sẽ góp phần để năm 2018 xử lý căn bản các vướng mắc và tới năm 2020 sẽ cơ bản xử lý xong các yếu kém, thua lỗ của 12 dự án, nhà máy trong danh sách.

Phó Thủ tướng giao Bộ Tư pháp trong Quý IV/2018 chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Tài chính, Kiểm toán nhà nước, cùng lãnh đạo 4 Tập đoàn, Tổng công ty tổng hợp, rà soát các vướng mắc về pháp lý để tư vấn cho Ban chỉ đạo, Chính phủ và các cấp có thẩm quyền khác định hướng xử lý các vướng mắc. “Đây là giải pháp trọng tâm nhất”, Phó Thủ tướng yêu cầu.

Bộ Tài chính rà soát các kiến nghị vượt thẩm quyền của các Tập đoàn, Tổng công ty về bán tài sản khấu hao; giải quyết theo thẩm quyền cơ cấu nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ở một số dự án yếu kém, vượt thẩm quyền thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đánh giá thuế xuất khẩu phân bón, thuế nhập khẩu thạch cao,…

Ngân hàng Nhà nước chủ trì họp về tái cơ cấu nợ ở các tổ chức tín dụng tham gia vào các dự án, nhà máy thua lỗ yếu kém thuộc thẩm quyền của Thống đốc. “Tiếp tục cơ cấu mạnh hơn, không thể cơ cấu nợ nửa vời được. Hỗ trợ cho việc giải chấp nghĩa vụ bảo lãnh cho quá trình thoái vốn của Tisco ở Thép Thái Nguyên giai đoạn 2”, Phó Thủ tướng nói.

Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát việc bảo đảm môi trường tại các dự án, nhà máy, đôn đốc việc xác nhận xử lý sự cố môi trường vỡ bãi thải Gyp ở DAP 2 Lào Cai để nhà máy tiếp tục đi vào hoạt động.

Bộ Công Thương đánh giá rõ tác động của vấn đề thương mại toàn cầu tới các mặt hàng sản xuất, khuyến cáo các Tập đoàn, Tổng công ty có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp…

Các Tập đoàn, Tổng công ty tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp theo Đề án được phê duyệt, chú ý đẩy mạnh một bước xử lý các vướng mắc của hợp đồng EPC trong Quý IV; tăng cường quản trị cả về sản xuất kinh doanh, chi phí giá thành, nhân lực, tập trung xử lý dứt điểm vướng mắc phát sinh khi cơ cấu lại các dự án này.

Cụ thể, Phó Thủ tướng giao trong Quý IV, các Tập đoàn khởi động lại toàn bộ các dây truyền của PVTEX, đưa 2 Nhà máy nhiên liệu sinh học hoạt động, xem xét phương án giải thể dự án Nhà máy nhiên liệu sinh học ở Phú Thọ, triển khai phương án bán đấu giá sản phẩm tồn kho của Nhà máy Bột giấy Phương Nam, tiếp tục giảm lỗ, tăng lãi ở các nhà máy còn lại.

“Khi các nhà máy này “lên được mặt đất”, có hoạt động, có sản phẩm, có lợi nhuận thì Nhà nước sẽ tiến hành cổ phần hoá hoặc bán”, Phó Thủ tướng nói.

Hải Anh

ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam Hồi sinh dự án thua lỗ ngành công thương: Mấu chốt là gỡ từ chính sách
ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam Cần thêm cơ chế hỗ trợ để xử lý các dự án chưa hiệu quả
ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam PVN xử lý các dự án chưa hiệu quả: Những kết quả cụ thể
ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam Các dự án chưa hiệu quả của PVN chuyển biến tích cực

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 17:45