Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ:

Rà soát các vướng mắc pháp lý trong xử lý các dự án yếu kém là giải pháp trọng tâm

21:42 | 21/09/2018

413 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 21/9, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Trưởng Ban chỉ đạo của Chính phủ về xử lý 12 dự án, doanh nghiệp yếu kém, thua lỗ kéo dài của ngành công thương đã chủ trì cuộc họp của Ban chỉ đạo.
ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ phát biểu tại cuộc họp

Cuộc họp nhằm đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án xử lý những yếu kém của 12 dự án, nhà máy giai đoạn 2017- 2020, tổng hợp các thông tin mới nhất để báo cáo tới Quốc hội trong tháng tới.

Theo báo cáo tại cuộc họp, nhờ nỗ lực từ các bộ, tập đoàn, tổng công ty, đến thời điểm hiện nay, tình hình ở 12 dự án, doanh nghiệp tiếp tục có các chuyển biến tích cực. Theo Kế hoạch hành động ban hành theo Quyết định số 4296/QĐ-BCĐĐANCT ngày 29/9/2017 của Trưởng Ban chỉ đạo, có 98 nhiệm vụ được giao cho các bộ, ngành, tập đoàn và tổng công ty để triển khai thực hiện, trong đó có 66 nhiệm vụ phải hoàn thành trong năm 2017 và năm 2018.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng cho biết đến thời điểm 31/8/2018, đã có 41 nhiệm vụ hoàn thành; còn 25 nhiệm vụ chưa hoàn thành, trong đó có 15 nhiệm vụ đã quá hạn.

Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đánh giá cao nỗ lực của các Bộ, ngành, các Tập đoàn, Tổng công ty trong khắc phục những khó khăn, vướng mắc về pháp lý, sản xuất kinh doanh để tạo ra những chuyến biến tích cực như hiện nay.

“Cách đây hơn 1 năm khi Ban chỉ đạo bắt đầu nhận nhiệm vụ từ Thủ tướng Chính phủ, đi kiểm tra 9/12 dự án thì tình hình rất ảm đạm, vô cùng khó khăn nhưng tới nay nhiều dự án đã có những bước chuyển biến tốt, sáng sủa”, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ phát biểu. Các dự án đều được kiểm toán, thanh tra trách nhiệm các bên liên quan, bảo đảm tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật.

“Các giải pháp cơ cấu lại tài chính là dành cho các doanh nghiệp nói chung, chưa có một giải pháp hành chính cá biệt nào cho từng dự án, không bỏ thêm tiền của nhà nước vào các dự án, thậm chí còn rút được 1.000 tỷ đồng từ vốn góp của SCIC vào Thép Thái Nguyên giai đoạn 2”, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nhấn mạnh.

Trưởng Ban chỉ đạo cho biết việc thực hiện các giải pháp đặt ra trong Kế hoạch triển khai hành động sẽ góp phần để năm 2018 xử lý căn bản các vướng mắc và tới năm 2020 sẽ cơ bản xử lý xong các yếu kém, thua lỗ của 12 dự án, nhà máy trong danh sách.

Phó Thủ tướng giao Bộ Tư pháp trong Quý IV/2018 chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Tài chính, Kiểm toán nhà nước, cùng lãnh đạo 4 Tập đoàn, Tổng công ty tổng hợp, rà soát các vướng mắc về pháp lý để tư vấn cho Ban chỉ đạo, Chính phủ và các cấp có thẩm quyền khác định hướng xử lý các vướng mắc. “Đây là giải pháp trọng tâm nhất”, Phó Thủ tướng yêu cầu.

Bộ Tài chính rà soát các kiến nghị vượt thẩm quyền của các Tập đoàn, Tổng công ty về bán tài sản khấu hao; giải quyết theo thẩm quyền cơ cấu nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ở một số dự án yếu kém, vượt thẩm quyền thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đánh giá thuế xuất khẩu phân bón, thuế nhập khẩu thạch cao,…

Ngân hàng Nhà nước chủ trì họp về tái cơ cấu nợ ở các tổ chức tín dụng tham gia vào các dự án, nhà máy thua lỗ yếu kém thuộc thẩm quyền của Thống đốc. “Tiếp tục cơ cấu mạnh hơn, không thể cơ cấu nợ nửa vời được. Hỗ trợ cho việc giải chấp nghĩa vụ bảo lãnh cho quá trình thoái vốn của Tisco ở Thép Thái Nguyên giai đoạn 2”, Phó Thủ tướng nói.

Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát việc bảo đảm môi trường tại các dự án, nhà máy, đôn đốc việc xác nhận xử lý sự cố môi trường vỡ bãi thải Gyp ở DAP 2 Lào Cai để nhà máy tiếp tục đi vào hoạt động.

Bộ Công Thương đánh giá rõ tác động của vấn đề thương mại toàn cầu tới các mặt hàng sản xuất, khuyến cáo các Tập đoàn, Tổng công ty có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp…

Các Tập đoàn, Tổng công ty tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp theo Đề án được phê duyệt, chú ý đẩy mạnh một bước xử lý các vướng mắc của hợp đồng EPC trong Quý IV; tăng cường quản trị cả về sản xuất kinh doanh, chi phí giá thành, nhân lực, tập trung xử lý dứt điểm vướng mắc phát sinh khi cơ cấu lại các dự án này.

Cụ thể, Phó Thủ tướng giao trong Quý IV, các Tập đoàn khởi động lại toàn bộ các dây truyền của PVTEX, đưa 2 Nhà máy nhiên liệu sinh học hoạt động, xem xét phương án giải thể dự án Nhà máy nhiên liệu sinh học ở Phú Thọ, triển khai phương án bán đấu giá sản phẩm tồn kho của Nhà máy Bột giấy Phương Nam, tiếp tục giảm lỗ, tăng lãi ở các nhà máy còn lại.

“Khi các nhà máy này “lên được mặt đất”, có hoạt động, có sản phẩm, có lợi nhuận thì Nhà nước sẽ tiến hành cổ phần hoá hoặc bán”, Phó Thủ tướng nói.

Hải Anh

ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam Hồi sinh dự án thua lỗ ngành công thương: Mấu chốt là gỡ từ chính sách
ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam Cần thêm cơ chế hỗ trợ để xử lý các dự án chưa hiệu quả
ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam PVN xử lý các dự án chưa hiệu quả: Những kết quả cụ thể
ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam Các dự án chưa hiệu quả của PVN chuyển biến tích cực

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00