Bộ trưởng Công Thương kêu gọi "giải cứu" dự án tồn đọng

21:39 | 02/07/2020

519 lượt xem
|
Bộ trưởng Công Thương đề nghị các bộ, ngành cùng chung tay giải cứu các dự án tồn đọng, trong khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu hệ thống ngân hàng giảm lợi nhuận để giảm lãi cho vay...

Trong khi đó Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cảnh báo dịch bệnh và thiên tai sẽ đe dọa tăng trưởng ngành nông nghiệp.

Chiều nay (2/7), tại Hội nghị Chính phủ với các địa phương đánh giá tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020 đang diễn ra tại Hà Nội, các Bộ trưởng kinh tế như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước đồng loạt đưa ra hàng loạt giải pháp tăng trưởng kinh tế cuối năm trong điều kiện đại dịch covid-19 diễn biến phức tạp, kinh tế thế giới nhiều bất ổn.

Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh cho biết, mặc dù đại dịch covid-19 bùng phát mạnh trên thế giới song với nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, Việt Nam đã chống dịch thành công.

Bộ trưởng Công Thương kêu gọi
Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuân Anh

Ông Tuấn Anh cho biết, trong các thị trường xuất khẩu của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc và Mỹ đều tăng trưởng dương, điều này cho thấy chúng ta vẫn có những dư địa tốt và vẫn có tăng trưởng dương.

Tuy nhiên, với điều kiện đặc thù của đại dịch đang diễn biến phức tạp, 6 tháng cuối năm sẽ còn rất khó khăn. "Một số nước đã bùng phát trở lại, vì vậy muốn khôi phục thì cần cẩn trọng thực hiện nhiệm vụ kép vừa chống dịch vừa duy trì tăng trưởng, không lơ là nhiệm vụ nào".

Theo người đứng đầu ngành Công Thương, thời gian tới sẽ cho phép khuyến mãi giảm giá 100%, không giữ trần nữa.

"Bộ Công Thương tán thành việc sớm thành lập Ban Chỉ đạo chống suy thoái nền kinh tế sau đại dịch covid-19, việc này để kết nối hoạt động chống dịch và phát triển kinh tế, nếu chúng ta lơ là chống dịch thì có thể sẽ bùng phát trở lại" - ông Trần Tuấn Anh nói.

Đặc biệt, người đứng đầu Bộ Công Thương đề nghị thời gian tới Bộ Công Thương cần phối hợp liên ngành giữa các bộ ngành và địa phương để giải quyết các dự án tồn đọng, không phải chỉ 12 đại dự án mà còn rất nhiều dự án hiện còn vướng mắc chính sách để giải phóng đầu tư.

Tại Hội nghị, ông Lê Minh Hưng - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khẳng định, để hỗ trợ doanh nghiệp, nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước sẽ đề nghị giảm lãi suất, giảm lương thưởng để giảm lãi suất cho vay, mặt bằng lãi suất cho vay cũ và mới giảm khá mạnh.

Bộ trưởng Công Thương kêu gọi
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Minh Hưng

Ông Hưng cho rằng, Ngân hàng Nhà nước cam kết sẽ hỗ trợ tín dụng cho hệ thống các ngân hàng thương mại, đảm bảo các chính sách vốn cho phát triển. Ngân hàng Nhà nước sẵn sàng can thiệp thị trường nếu có những bất ổn, ảnh hưởng đến vĩ mô, sẵn sàng tái cấp vốn cho các dự án.

"Ngân hàng Thương mại cần triệt để giảm lợi nhuận, lãi, giảm lương thưởng để đảm bảo hạ lãi suất cho vay. Sẵn sàng xem xét sửa đổi gia hạn cơ cấu lại nợ, tăng hạn mức tín dụng cho các ngân hàng để thúc đẩy tăng trưởng, sẵn sàng tái cấp vốn cho các dự án công trình trọng điểm, thúc đẩy tăng trưởng" - ông Hưng cam kết.

Ông Nguyễn Xuân Cường - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho rằng Việt Nam đã chủ động đưa nền kinh tế quay trở lại trạng thái phát triển phù hợp trong điều kiện mới. Riêng về nông nghiệp 6 tháng đầu năm, ảnh hưởng của covid-19 và dịch bệnh, nhưng tăng trưởng chung vẫn cao, tất cả đều có tăng trưởng, 63 tỉnh thành đều tăng trưởng về nông nghiệp.

Tuy nhiên, theo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tình hình dịch bệnh ở lợn, gia súc, gia cầm thời gian tới sẽ diễn biến rất khó lường. Chính vì vậy, ngành nông nghiệp và địa phương cần chủ động ứng phó với tinh thần cao nhất để không ảnh hưởng đến tăng trưởng, phát triển của đất nước.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16532 16800 17377
CAD 18119 18394 19005
CHF 31872 32253 32897
CNY 0 3470 3830
EUR 29608 29879 30907
GBP 33463 33851 34782
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14555 15144
SGD 19598 19879 20399
THB 724 787 840
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,142 26,192 26,351
USD20 26,142 26,192 26,351
USD1 23,843 26,192 26,351
AUD 16,695 16,795 17,905
EUR 29,925 29,925 31,239
CAD 18,236 18,336 19,647
SGD 19,810 19,960 20,418
JPY 168.93 170.43 175.03
GBP 33,832 33,982 35,050
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 11:00