Bình Định: Vinalines có “động thái”, Cảng Quy Nhơn bất ngờ dời đại hội cổ đông

07:10 | 11/04/2019

311 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
 Đại hội đồng cổ đông thường niên Công ty cổ phần Cảng Quy Nhơn năm 2019 có kế hoạch diễn ra vào sáng nay (10/4), thế nhưng một ngày trước đó công ty này bất ngờ công bố thông tin dời ngày tổ chức đại hội.

Ngày 9/10, Công ty CP Cảng Quy Nhơn (QNP, trụ sở tại TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định) đã có văn bản gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cổ đông về việc thay đổi tổ chức Đại hội cổ đông thường niên dự kiến diễn ra vào hôm nay (10/4) theo kế hoạch.

binh dinh vinalines co dong thai cang quy nhon bat ngo doi dai hoi co dong
Cảng Quy Nhơn bất ngờ hoãn đại hội cổ đông theo đề nghị của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines).

Danh sách cổ đông dược chốt lại ngày 19/3 vẫn được sử dụng làm danh sách cổ đông có quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019 và ngày tổ chức sẽ được thông báo sau.

Lý do dừng tổ chức sự kiện này được công ty nêu ra là sau khi xem xét công văn của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) đề nghị tạm dừng để chuẩn bị cho công tác bàn giao 75,01% cổ phần cho nhà nước theo kết luận của Thanh tra Chính phủ. Vì thế, Hội đồng quản trị QNP nhận thấy cần thiết dời ngày tổ chức họp Đại hội cổ đông.

Trước đó, Công ty CP Cảng Quy Nhơn đã có thư mời Đại hội cổ đông thường niên năm 2019, dự kiến diễn ra vào ngày 10/4.

Cụ thể, trong các tài liệu đưa ra lấy biểu quyết cổ đông, có tờ trình về việc tăng vốn điều lệ của Cảng Quy Nhơn tăng từ 404,09 tỷ đồng lên 538,79 tỷ đồng, thực hiện trong năm 2019. Mục đích là lấy vốn để đầu tư thực hiện mở rộng cảng Quy Nhơn.

Thế nhưng, việc đề xuất tăng vốn của Cảng Quy Nhơn diễn ra trong bối cảnh công ty này bị đề nghị thu hồi 75,01% cổ phần thuộc sở hữu Nhà nước được kết luận là bán cho nhà đầu tư sai quy định pháp luật.

Trước tình hình trên, Vinalines đã có báo cáo Bộ Giao thông vận tải, yêu cầu dừng kế hoạch tăng vốn điều lệ của Cảng Quy Nhơn tại Đại hội cổ đông vào ngày 10/4 tới, để tránh gây khó khăn thêm cho quá trình thu hồi 75,01% cổ phần.

Trong khi đó, đại điện Cảng Quy Nhơn khẳng định kế hoạch tăng vốn điều lệ của Cảng Quy Nhơn đã được thông qua tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2018 nhằm mở rộng cảng, để có thể tiếp nhận lượng hàng hóa thông qua cảng ngày càng tăng cao. Hoàn toàn không phải để “làm khó” tiến trình chuyển giao 75,01% cổ phần về cho nhà nước theo kết luận của Thanh tra Chính phủ.

Như Dân trí đã nhiều lần đưa tin, tháng 9/2018, Thanh tra Chính phủ ban hành kết luận thanh tra, chỉ rõ vi phạm, khuyết điểm của nhiều cá nhân, tổ chức trong quá trình cổ phần hóa và thoái vốn Nhà nước tại Cảng Quy Nhơn cho doanh nghiệp tư nhân.

Đặc biệt, Thanh tra kiến nghị Thủ tướng giao Bộ GTVT chỉ đạo thu hồi 75,01% cổ phần về sở hữu nhà nước vì Bộ này đã ban hành hai văn bản chuyển nhượng 26,01% cổ phần và 49% cổ phần tại Công ty CP Cảng Quy Nhơn cho Công ty Hợp Thành theo phương thức thỏa thuận trực tiếp, trái thẩm quyền, vi phạm quy định.

Đầu năm 2019, Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc Đông đã ký quyết định Bộ GTVT hủy bỏ 2 văn bản hành chính trái luật nêu trên. Ngoài ra, Vinalines phải đàm phán để lấy lại 75,01% cổ phần từ Công ty Hợp Thành về lại sở hữu Nhà nước.

Theo Dân trí

binh dinh vinalines co dong thai cang quy nhon bat ngo doi dai hoi co dongLàm rõ hàng loạt sai phạm trong việc cổ phần hoá Cảng Quy Nhơn
binh dinh vinalines co dong thai cang quy nhon bat ngo doi dai hoi co dongHai công nhân tử vong do ngạt khí khi dọn hầm tàu hàng
binh dinh vinalines co dong thai cang quy nhon bat ngo doi dai hoi co dongNgười ký văn bản đồng ý "bán" Cảng Quy Nhơn lên tiếng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲200K 74,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲200K 74,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.400 ▲400K 84.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲10K 7,520 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲10K 7,510 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,050 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,301 16,401 16,851
CAD 18,317 18,417 18,967
CHF 27,321 27,426 28,226
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,309 31,359 32,319
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.59 159.59 167.54
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,871 14,921 15,438
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,198 18,298 19,028
THB 632.14 676.48 700.14
USD #25,140 25,140 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16340 16390 16895
CAD 18357 18407 18858
CHF 27501 27551 28116
CNY 0 3465.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27688
GBP 31436 31486 32139
HKD 0 3140 0
JPY 160.83 161.33 165.84
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14911 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18436 18486 19047
THB 0 643.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 09:00