Bầu cử Tổng thống Mỹ và tác động thị trường tài chính toàn cầu (kỳ 2): Tiền sẽ tiếp tục bơm, dù ai đắc cử

18:00 | 31/10/2020

152 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu ông Joe Biden đắc cử Tổng thống Mỹ, các nhà đầu tư có thể đổ dòng vốn vào các tài sản an toàn nhiều hơn. Vậy ngược lại, ông Donald Trump tái đắc cử thì sao?

Từ đối sách quan hệ Mỹ -Trung

Chúng ta luôn đặt câu hỏi và các dự báo xoay quanh kịch bản xảy ra với một tình huống ông Trump tái đắc cử thì thị trường sẽ như thế nào và ngược lại ông Biden lần đầu đắc cử thì thị trường sẽ ra sao?

Bầu cử Tổng thống Mỹ và tác động thị trường tài chính toàn cầu (kỳ 2): Tiền sẽ tiếp tục bơm, dù ai đắc cử

Xu hướng cứng rắn trong chính sách đối ngoại khiến lo ngại về căng thẳng Mỹ-Trung và rủi ro nhóm cổ phiếu công nghệ, dẫn các chỉ số chứng khoán Mỹ giảm sâu những phiên gần đây- đà phục hồi hiện nay chỉ mang tính ngắn hạn (nguồn dữ liệu: Bloomberg)

Thị trường tài chính toàn cầu trong tương lai kết nối với các kịch bản A hoặc B kể trên, còn phải kể đến các quyết định của Tân Tổng thống Mỹ nhiệm kỳ tới đối với chính sách ngoại giao giữa Mỹ và Trung Quốc.

Tuy nhiên, phải nói rằng dù ông Trump hay ông Biden đắc cử Tổng thống Mỹ, thì sự khác biệt trong quyết định chính sách quan hệ ngoại giao với Trung Quốc sẽ không có nhiều thay đổi. Vì ông Trump hay ông Biden đều có định hướng chính sách khá giống nhau ở khía cạnh này. Đó là chính sách khá cứng rắn trong quan hệ với Trung Quốc nhằm củng cố và giữ vị thế hàng đầu của Mỹ trên toàn cầu.

Chúng ta biết rằng cách đây 10 năm, Trung Quốc còn là một nền kinh tế tụt lại phía sau so với những cường quốc. Nhưng nay, họ đã là quốc gia cường quốc vươn lên top đầu và có nguy cơ đẩy lùi vị trí số 1 của Mỹ. Do đó, thậm chí không phải ông Trump hay ông Biden mà bất kỳ ai khác đứng đầu Nhà trắng trong tương lai, cũng sẽ phải quan tâm đến vấn đề này và có chính sách để giữ cho Mỹ không thực sự bị đẩy lùi .

Đến cơ chế bơm tiền cứu nền kinh tế

Song bên cạnh đó, mỗi ứng viên Tổng thống Mỹ nếu ở trong kịch bản đắc cử trở thành Tổng thống Mỹ, vẫn sẽ có những tác động cụ thể đối với dòng vốn đầu tư trên thị trường tài chính và vốn đầu tư liên quan đến 2 thị trường lớn toàn cầu là Mỹ và Trung Quốc. Ví dụ, nếu ông Biden đắc cử, nhà đầu tư có thể đổ dòng vốn vào các tài sản an toàn nhiều hơn.

Bầu cử Tổng thống Mỹ và tác động thị trường tài chính toàn cầu (kỳ 2): Tiền sẽ tiếp tục bơm, dù ai đắc cử
Có một điều chắc chắn, dù là ai đắc cử Tổng thống Mỹ, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vẫn sẽ tiếp tục bơm tiền

Trong khi đó, ông Trump tuy là nhà lãnh đạo nói được làm được và đã góp phần giúp dòng vốn trên thị trường tài chính chảy ào ạt hơn, nhưng ở nhiệm kỳ hiện nay của ông, cũng có những vấn đề mà các nhà đầu tư quốc tế sẽ rất quan tâm. Đó là nợ công của Mỹ chỉ tăng khoảng 4.000 tỷ USD, từ mức 17.000 tỷ USD lên 21.000 tỷ USD trong nửa đầu nhiệm kỳ của đương kim Tổng thống. Song nửa cuối nhiệm kỳ, nợ công lại đã tăng vọt rất mạnh thêm 6.000 tỷ USD lên 27.000 tỷ USD. Điều đó là do tác động chính sách thuế và hỗ trợ nền kinh tế theo cách thức bơm tiền và khiến Mỹ trở thành nước chiếm 1/3 tổng giá trị nợ công toàn cầu bao gồm 250 quốc gia, tương đương 31% tổng nợ của thế giới.

Ở một điểm phi lý khác cũng ở thời đại ông Trump làm Tổng thống, đồng USD vẫn tiếp tục tăng giá thay cho giảm giá vì tác động bơm tiền; trong khi chỉ số lạm phát của Mỹ vẫn đi ngang và không đạt mức mục tiêu 2%. Việc bơm tiền thoải mái của FED trong các biến số vĩ mô chung đó khiến nền kinh tế Mỹ cũng chưa thể phục hồi nhưng bong bóng tài sản đã xuất hiện. Giá vàng cùng chứng khoán đã lên đỉnh của thời đại và thế giới đang chứng kiến một mô hình chưa từng có: Mô hình chữ K với cạnh lên là biểu thị của thị trường tài chính và các kênh đầu tư tài chính, cạnh xuống là biểu thị của sự rớt đáy nền kinh tế Mỹ. FED sẽ còn tiếp tục chịu áp lực từ Tổng thống Mỹ - điều mà trước nay các Tổng thống không thể can thiệp được – trong mục tiêu và các chính sách phục hồi nền kinh tế.

Theo DDDN

Bầu cử Mỹ 2020: Nhân tố Trung Quốc trong cuộc đối đầu Trump - BidenBầu cử Mỹ 2020: Nhân tố Trung Quốc trong cuộc đối đầu Trump - Biden
Bầu cử Tổng thống Mỹ: Làm sao để Biden hoặc Trump giành đủ số phiếu?Bầu cử Tổng thống Mỹ: Làm sao để Biden hoặc Trump giành đủ số phiếu?
Vì sao nhiều cử tri từng “quay lưng” với bà Clinton quay sang ủng hộ Biden?Vì sao nhiều cử tri từng “quay lưng” với bà Clinton quay sang ủng hộ Biden?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,778 15,798 16,398
CAD 17,933 17,943 18,643
CHF 26,868 26,888 27,838
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,890 26,100 27,390
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.68 159.83 169.38
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,529 14,539 15,119
SEK - 2,245 2,380
SGD 17,799 17,809 18,609
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:00