Bầu cử Tổng thống Mỹ và tác động thị trường tài chính toàn cầu (kỳ 2): Tiền sẽ tiếp tục bơm, dù ai đắc cử

18:00 | 31/10/2020

156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu ông Joe Biden đắc cử Tổng thống Mỹ, các nhà đầu tư có thể đổ dòng vốn vào các tài sản an toàn nhiều hơn. Vậy ngược lại, ông Donald Trump tái đắc cử thì sao?

Từ đối sách quan hệ Mỹ -Trung

Chúng ta luôn đặt câu hỏi và các dự báo xoay quanh kịch bản xảy ra với một tình huống ông Trump tái đắc cử thì thị trường sẽ như thế nào và ngược lại ông Biden lần đầu đắc cử thì thị trường sẽ ra sao?

Bầu cử Tổng thống Mỹ và tác động thị trường tài chính toàn cầu (kỳ 2): Tiền sẽ tiếp tục bơm, dù ai đắc cử

Xu hướng cứng rắn trong chính sách đối ngoại khiến lo ngại về căng thẳng Mỹ-Trung và rủi ro nhóm cổ phiếu công nghệ, dẫn các chỉ số chứng khoán Mỹ giảm sâu những phiên gần đây- đà phục hồi hiện nay chỉ mang tính ngắn hạn (nguồn dữ liệu: Bloomberg)

Thị trường tài chính toàn cầu trong tương lai kết nối với các kịch bản A hoặc B kể trên, còn phải kể đến các quyết định của Tân Tổng thống Mỹ nhiệm kỳ tới đối với chính sách ngoại giao giữa Mỹ và Trung Quốc.

Tuy nhiên, phải nói rằng dù ông Trump hay ông Biden đắc cử Tổng thống Mỹ, thì sự khác biệt trong quyết định chính sách quan hệ ngoại giao với Trung Quốc sẽ không có nhiều thay đổi. Vì ông Trump hay ông Biden đều có định hướng chính sách khá giống nhau ở khía cạnh này. Đó là chính sách khá cứng rắn trong quan hệ với Trung Quốc nhằm củng cố và giữ vị thế hàng đầu của Mỹ trên toàn cầu.

Chúng ta biết rằng cách đây 10 năm, Trung Quốc còn là một nền kinh tế tụt lại phía sau so với những cường quốc. Nhưng nay, họ đã là quốc gia cường quốc vươn lên top đầu và có nguy cơ đẩy lùi vị trí số 1 của Mỹ. Do đó, thậm chí không phải ông Trump hay ông Biden mà bất kỳ ai khác đứng đầu Nhà trắng trong tương lai, cũng sẽ phải quan tâm đến vấn đề này và có chính sách để giữ cho Mỹ không thực sự bị đẩy lùi .

Đến cơ chế bơm tiền cứu nền kinh tế

Song bên cạnh đó, mỗi ứng viên Tổng thống Mỹ nếu ở trong kịch bản đắc cử trở thành Tổng thống Mỹ, vẫn sẽ có những tác động cụ thể đối với dòng vốn đầu tư trên thị trường tài chính và vốn đầu tư liên quan đến 2 thị trường lớn toàn cầu là Mỹ và Trung Quốc. Ví dụ, nếu ông Biden đắc cử, nhà đầu tư có thể đổ dòng vốn vào các tài sản an toàn nhiều hơn.

Bầu cử Tổng thống Mỹ và tác động thị trường tài chính toàn cầu (kỳ 2): Tiền sẽ tiếp tục bơm, dù ai đắc cử
Có một điều chắc chắn, dù là ai đắc cử Tổng thống Mỹ, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vẫn sẽ tiếp tục bơm tiền

Trong khi đó, ông Trump tuy là nhà lãnh đạo nói được làm được và đã góp phần giúp dòng vốn trên thị trường tài chính chảy ào ạt hơn, nhưng ở nhiệm kỳ hiện nay của ông, cũng có những vấn đề mà các nhà đầu tư quốc tế sẽ rất quan tâm. Đó là nợ công của Mỹ chỉ tăng khoảng 4.000 tỷ USD, từ mức 17.000 tỷ USD lên 21.000 tỷ USD trong nửa đầu nhiệm kỳ của đương kim Tổng thống. Song nửa cuối nhiệm kỳ, nợ công lại đã tăng vọt rất mạnh thêm 6.000 tỷ USD lên 27.000 tỷ USD. Điều đó là do tác động chính sách thuế và hỗ trợ nền kinh tế theo cách thức bơm tiền và khiến Mỹ trở thành nước chiếm 1/3 tổng giá trị nợ công toàn cầu bao gồm 250 quốc gia, tương đương 31% tổng nợ của thế giới.

Ở một điểm phi lý khác cũng ở thời đại ông Trump làm Tổng thống, đồng USD vẫn tiếp tục tăng giá thay cho giảm giá vì tác động bơm tiền; trong khi chỉ số lạm phát của Mỹ vẫn đi ngang và không đạt mức mục tiêu 2%. Việc bơm tiền thoải mái của FED trong các biến số vĩ mô chung đó khiến nền kinh tế Mỹ cũng chưa thể phục hồi nhưng bong bóng tài sản đã xuất hiện. Giá vàng cùng chứng khoán đã lên đỉnh của thời đại và thế giới đang chứng kiến một mô hình chưa từng có: Mô hình chữ K với cạnh lên là biểu thị của thị trường tài chính và các kênh đầu tư tài chính, cạnh xuống là biểu thị của sự rớt đáy nền kinh tế Mỹ. FED sẽ còn tiếp tục chịu áp lực từ Tổng thống Mỹ - điều mà trước nay các Tổng thống không thể can thiệp được – trong mục tiêu và các chính sách phục hồi nền kinh tế.

Theo DDDN

Bầu cử Mỹ 2020: Nhân tố Trung Quốc trong cuộc đối đầu Trump - BidenBầu cử Mỹ 2020: Nhân tố Trung Quốc trong cuộc đối đầu Trump - Biden
Bầu cử Tổng thống Mỹ: Làm sao để Biden hoặc Trump giành đủ số phiếu?Bầu cử Tổng thống Mỹ: Làm sao để Biden hoặc Trump giành đủ số phiếu?
Vì sao nhiều cử tri từng “quay lưng” với bà Clinton quay sang ủng hộ Biden?Vì sao nhiều cử tri từng “quay lưng” với bà Clinton quay sang ủng hộ Biden?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16634 16903 17479
CAD 18723 19001 19619
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31484
GBP 34952 35345 36274
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15562 16146
SGD 20005 20288 20806
THB 724 788 841
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26370
AUD 16811 16911 17484
CAD 18905 19005 19560
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3617.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30462 30562 31335
GBP 35240 35290 36401
HKD 0 3330 0
JPY 177.8 178.8 185.32
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15671 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20158 20288 21021
THB 0 753.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 17:00