Bảo Việt tiếp tục giữ vị trí số 1 trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ

12:41 | 28/08/2019

906 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nửa đầu năm 2019, trong bối cảnh thị trường tài chính - bảo hiểm cạnh tranh gay gắt, Tập đoàn Bảo Việt (BVH) duy trì kết quả kinh doanh khả quan, lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ giữ vị trí số 1 thị trường.

Lĩnh vực bảo hiểm giữ ngôi vị số 1 thị trường

Bảo Việt Nhân thọ tăng trưởng mạnh với tổng doanh thu phí bảo hiểm dự kiến đạt 11.781 tỷ đồng, tăng trưởng 17,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Nhằm mang đến các giá trị gia tăng cho khách hàng, Bảo Việt Nhân thọ liên tục nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông minh vào quá trình quản lý vận hành và phục vụ khách hàng như chatbot tự động phục vụ khách hàng 24/24 giờ; đa dạng hình thức thanh toán; rút ngắn thời gian giải quyết quyền lợi bảo hiểm chỉ còn 15 phút (thời gian ngắn nhất được công bố trên thị trường cho tới nay), ra mắt ứng dụng MyBVLife, phục vụ khách hàng nhanh chóng và thuận tiện nhất.

Bảo Việt Nhân thọ cũng vừa ra mắt sản phẩm ‘An Phát Cát Tường’ - giải pháp tài chính ưu việt giúp người dân Việt Nam được bảo vệ và đảm bảo về tài chính trước các rủi ro khó lường, trong đó có quyền lợi chi trả cho rủi ro mắc bệnh ung thư từ ngay giai đoạn đầu và đột quỵ, hỗ trợ tài chính để khách hàng an tâm điều trị, đồng thời có giải pháp tích lũy hiệu quả cho các kế hoạch tương lai.

bao viet tiep tuc giu vi tri so 1 trong linh vuc bao hiem nhan tho va phi nhan tho

Bảo hiểm Bảo Việt ước tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt 5.482 tỷ đồng, tăng trưởng 3,3% so với cùng kỳ năm 2018. Bảo hiểm Bảo Việt đã tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong kinh doanh và quản trị, giúp việc tra cứu, truy cập thông tin nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm thời gian hơn cho khách hàng đồng thời gia tăng việc bảo mật và quản lý hệ thống.

Đồng thời, chú trọng vào việc cải tiến, nâng cao các công tác chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng cũng như các công tác bồi thường để mang lại sự an tâm cao nhất. Bên cạnh đó, Bảo hiểm Bảo Việt không ngừng nghiên cứu để xây dựng các sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng như: Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo CI & Bảo Việt Tâm An (bảo hiểm sức khỏe tích hợp cùng gói bảo hiểm liên kết đầu tư của Bảo Việt Nhân thọ) với chi phí hợp lý, quyền lợi tối ưu.

Quản lý Quỹ Bảo Việt (BVF): Tiếp tục giữ vững vị trí top 2 công ty Quản lý Quỹ có Tổng tài sản quản lý lớn nhất thị trường, đạt 58.185 tỷ đồng. Tính đến hết Quý II/2019, tổng doanh thu của BVF ước đạt 56,7 tỷ đồng tương đương với 48,4% kế hoạch kinh doanh năm 2019. Các quỹ đều ghi nhận kết quả đầu tư tốt so với mức tăng trưởng bình quân của thị trường. Các danh mục đầu tư của khách hàng đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.

Chứng khoán Bảo Việt (BVSC): Với việc liên tục nâng cấp các công cụ giao dịch, đặc biệt là ứng dụng giao dịch qua thiết bị di động - BVSC@Mobile cho nhà đầu tư, Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) đang dần chuẩn hóa các tiêu chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu cao của thị trường. Tính đến hết Quý II/2019, tổng doanh thu của BVSC ước đạt 261 tỷ đồng, hoàn thành 51,1% kế hoạch năm.

Bản chất khoản nợ phải trả

Đáng chú ý, Bảo Việt có khoản ‘nợ phải trả’ lên tới gần 104.876 tỷ đồng, tăng gần 7.200 tỷ đồng. Trong đó, nợ ngắn hạn là 25.863 tỷ đồng và nợ dài hạn là 79.013 tỷ đồng (chủ yếu là khoản dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm).

Về bản chất, đây không phải vấn đề ảnh hưởng đến khả năng tài chính của Tập đoàn bởi trong số Nợ ngắn hạn, 81% là giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ (repo). Trong số Nợ dài hạn, 99% là dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.

Các nội dung chiếm tỷ trọng rất lớn như trên xuất phát từ bản chất của hoạt động bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, trong đó hoạt động repo tận dụng cơ hội thị trường để tăng cường hiệu quả đầu tư; và quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm để đảm bảo cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm đối với các chủ hợp đồng trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm và đến hạn hợp đồng.

Giao dịch repo của Tập đoàn lớn và thay đổi qua các kỳ chứng tỏ hoạt động đầu tư của Tập đoàn rất sôi động, các tài sản đầu tư không bị đóng băng, có tính thanh khoản tốt, được thị trường đón nhận. Số dư quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của Tập đoàn lớn chứng tỏ Tập đoàn luôn duy trì và đảm bảo khả năng chi trả cho tất cả các khách hàng của Bảo Việt, khẳng định cam kết của Tập đoàn trong suốt gần 55 năm hình thành và phát triển.

Tăng cường đầu tư trở lại nền kinh tế

Theo báo cáo của Cục Quản lý - Giám sát Bảo hiểm (Bộ Tài chính), tổng tài sản ước của các doanh nghiệp bảo hiểm đạt 423.423 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2019, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm 2018. Là doanh nghiệp với quy mô tài sản hàng đầu trên thị trường bảo hiểm, ước đạt trên 120.000 tỷ đồng tại ngày 30/6/2019, tương đương hơn 5 tỷ USD, Bảo Việt tăng cường đầu tư trở lại nền kinh tế với định hướng đầu tư trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc an toàn, hiệu quả nhằm gia tăng lợi ích của cổ đông, khách hàng và bên liên quan.

Tổng doanh thu hợp nhất Quý II/2019 ước đạt 20.925 tỷ đồng, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2018. Lợi nhuận sau thuế hợp nhất ước đạt 670 tỷ đồng, hoàn thành 54,6% kế hoạch năm. Tổng doanh thu Công ty Mẹ ước đạt 722 tỷ đồng; Lợi nhuận trước thuế hoàn thành 51,1% kế hoạch năm. Tổng tài sản Công ty Mẹ tại ngày 30/6/2019 ước đạt 14.462 tỷ đồng; Vốn chủ sở hữu ước đạt 14.007 tỷ đồng.

Theo kế hoạch, năm 2019, Tập đoàn Bảo Việt dự kiến tiếp tục phát hành thêm cổ phiếu mới bằng hình thức chào bán riêng lẻ với đối tượng là các nhà đầu tư tổ chức trong và ngoài nước, có năng lực tài chính, có thể bao gồm một hoặc một số cổ đông hiện hữu của Bảo Việt. Số cổ phiếu dự kiến phát hành là: 41.436.330 cổ phiếu (tương đương 5,91% số lượng cổ phiếu hiện đang lưu hành). Sau khi phát hành thành công, vốn điều lệ của Tập đoàn Bảo Việt sẽ tăng thêm hơn 400 tỷ đồng, lên 7.423 tỷ đồng.

Tập đoàn Bảo Việt dự kiến chi trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ 10%

Tập đoàn Bảo Việt dự kiến chi trả cổ tức năm tài chính 2018 với tỷ lệ 10%, tương đương với hơn 700 tỷ đồng. Tính chung, tổng số tiền chi trả cổ tức cho cổ đông BVH từ khi cổ phần hóa (năm 2007) đến nay lên tới hơn 8.000 tỷ đồng bằng tiền mặt. Từ khi cổ phần hóa đến nay, tổng số tiền thuế và cổ tức Bảo Việt đã nộp vào ngân sách Nhà nước lên đến hơn 20.000 tỷ đồng.

Tiềm lực tài chính mạnh, quy mô vốn và tài sản hàng đầu trong số các doanh nghiệp bảo hiểm, tỷ trọng vốn hóa lớn và tính thanh khoản cao nên cổ phiếu BVH luôn đóng vai trò dẫn dắt nhóm cổ phiếu ngành bảo hiểm. Trong nửa đầu năm 2019, mặc dù thị trường cổ phiếu Việt Nam có nhiều biến động nhưng giá cổ phiếu BVH vẫn ghi nhận ở mức ổn định, đóng cửa phiên giao dịch ngày 27/8/2019 với mức 77.000 đồng/cổ phiếu, ghi nhận giá trị vốn hóa đạt gần 55.000 tỷ đồng. Theo công bố của Sở GDCK TP.HCM (HoSE), tại danh mục cổ phiếu thành phần chỉ số VN30 kỳ tháng 7.2019, cổ phiếu Tập đoàn Bảo Việt (Mã CP: BVH) đã được lựa chọn vào rổ chỉ số VN30 trong đợt cơ cấu này.

Trong thời gian qua, Bảo Việt cũng nhận được nhiều giải thưởng danh giá của các tổ chức uy tín trong và ngoài nước: Top50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam (Forbes), Top50 thương hiệu dẫn đầu ngành Bảo hiểm (Forbes), Top50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất tại Việt Nam (Nhịp cầu đầu tư), Giải Bạch kim Cuộc bình chọn Báo cáo thường niên (Hoa Kỳ)...

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45