Thủ tướng: 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cho phát triển kinh tế trong thời gian tới

14:43 | 21/02/2025

52 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 21/2, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã chủ trì Hội nghị Chính phủ với các địa phương nhằm triển khai thực hiện các kết luận của Trung ương và các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ liên quan đến tăng trưởng kinh tế. Tại hội nghị, Thủ tướng đã chỉ rõ 10 nhóm nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm trong thời gian tới để thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và xây dựng một nền kinh tế vững mạnh.
Thủ tướng: 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cho phát triển kinh tế trong thời gian tới
Thủ tướng Phạm Minh Chính đã chủ trì Hội nghị Chính phủ với các địa phương nhằm triển khai thực hiện các kết luận của Trung ương và các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ liên quan đến tăng trưởng kinh tế/Ảnh: VGP/Nhật Bắc

1. Tiếp tục triển khai đồng bộ các nghị quyết, kết luận của Trung ương và Chính phủ

Thủ tướng nhấn mạnh cần tiếp tục thực hiện một cách quyết liệt và bài bản các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội và Chính phủ. Các bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan, bí thư và chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố phải vào cuộc sát sao, xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết, giao chỉ tiêu cụ thể cho cấp dưới để thực hiện, đồng thời tập trung đẩy mạnh tăng năng suất tổng hợp và năng suất lao động.

2. Hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính

Thủ tướng xác định việc hoàn thiện thể chế là một yếu tố "đột phá của đột phá", đồng thời yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật. Các bộ trưởng, trưởng ngành cần chỉ đạo công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực quản lý, đổi mới tư duy pháp lý, chuyển từ "tiền kiểm" sang "hậu kiểm", xây dựng một thể chế thông thoáng, giảm thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền.

3. Thúc đẩy tăng trưởng, đặc biệt là trong đầu tư công

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu đẩy mạnh đầu tư công, với tổng số vốn 826.000 tỷ đồng cho năm 2025, trong đó 741.100 tỷ đồng đã được phân bổ và 84.800 tỷ đồng còn lại cần được phân bổ trong quý I/2025. Thủ tướng yêu cầu hoàn thành các công trình trọng điểm quốc gia, phấn đấu đạt mục tiêu xây dựng 3.000 km đường cao tốc và 1.000 km đường ven biển vào cuối năm 2025, cùng với các dự án quan trọng khác như Cảng hàng không quốc tế Long Thành và đường sắt tốc độ cao.

Cùng với đó, cần tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, thuận lợi, tăng cường thu hút các dự án FDI quy mô lớn và công nghệ cao, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân và doanh nghiệp nhỏ. Thủ tướng cũng nhấn mạnh phát triển thị trường trong nước, kích cầu tiêu dùng và đẩy mạnh xúc tiến du lịch, thương mại quốc tế, đặc biệt là việc ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) và mở rộng xuất khẩu dịch vụ tài chính, ngân hàng.

Thủ tướng cũng nhấn mạnh việc đẩy mạnh các động lực tăng trưởng mới, bao gồm đổi mới mô hình tăng trưởng, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Chính phủ sẽ triển khai các chính sách thí điểm mới, khuyến khích các quỹ đầu tư mạo hiểm và tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên gia giỏi trong và ngoài nước.

Ngoài ra, Thủ tướng yêu cầu xây dựng cơ chế khai thác không gian vũ trụ, biển và ngầm, đồng thời khẩn trương xây dựng hành lang pháp lý cho các dự án công nghệ cao và chuyển đổi số. Các cơ quan chức năng cần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp và dự án gặp vướng mắc, đồng thời xử lý các vấn đề phát sinh trong ngắn, trung và dài hạn, bao gồm già hóa dân số, cạn kiệt tài nguyên, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu và các rủi ro quốc tế.

Thủ tướng: 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cho phát triển kinh tế trong thời gian tới
Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành khẩn trưởng, tích cực chủ động xử lý các đề xuất, kiến nghị của các địa phương theo tinh thần "không nói không, không nói khó, không nói có mà không làm"/Ảnh: VGP/Nhật Bắc

4. Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát

NHNN điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả; phối hợp đồng bộ với chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm; thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên, động lực tăng trưởng; phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay, xử lý nghiêm các ngân hàng không chấp hành sự quản lý, chỉ đạo của NHNN; thiết lập gói tín dụng hỗ trợ người trẻ (dưới 35 tuổi) mua nhà; thúc đẩy mạnh tín dụng nhà ở xã hội.

Bộ Tài chính tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách giảm thuế, phí, lệ phí. Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính triển khai kịp thời Nghị định 182 năm về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ đầu tư.

Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính tập trung tháo gỡ ngay các điểm nghẽn đối với thị trường bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp; sớm nâng hạng thị trường chứng khoán trong năm 2025; có cơ chế khai thác hiệu quả các dòng vốn đầu tư gián tiếp, các quỹ đầu tư quốc tế; đặc biệt thúc đẩy hai trung tâm tài chính quốc tế và khu vực tại TPHCM và Đà Nẵng.

Bộ Công Thương bảo đảm đủ điện, xăng dầu trong mọi tình huống; thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động sản xuất kinh doanh và các dự án công nghiệp, thương mại lớn; sửa đổi và triển khai hiệu quả Quy hoạch điện VIII.

5. Giải ngân vốn đầu tư công hiệu quả

Thủ tướng yêu cầu đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu tỷ lệ giải ngân năm 2025 đạt tối thiểu 95%. Các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ và các đoàn công tác sẽ tiếp tục làm việc với các địa phương để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư công.

6. Bảo đảm an sinh xã hội, phát triển cộng đồng

Thủ tướng lưu ý cần bảo đảm an sinh xã hội, triển khai tốt các chương trình xây dựng nhà ở xã hội và xóa nhà tạm, nhà dột nát. Các chính sách cần bảo vệ quyền lợi của người dân, không để ai bị bỏ lại phía sau trong quá trình phát triển đất nước.

7. Bảo vệ môi trường và ứng phó với thiên tai

Việc bảo vệ môi trường và ứng phó với thiên tai, đặc biệt là biến đổi khí hậu, cũng là một nhiệm vụ quan trọng. Các cơ quan chức năng cần tăng cường phòng chống thiên tai và xây dựng kế hoạch ứng phó hiệu quả với các vấn đề môi trường.

8. Củng cố quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự an toàn xã hội

Thủ tướng nhấn mạnh việc củng cố quốc phòng, an ninh, và giữ vững trật tự an toàn xã hội là yếu tố then chốt để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững. Đồng thời, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cần được đẩy mạnh để giữ gìn niềm tin của nhân dân vào chính quyền.

9. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông

Thủ tướng yêu cầu các cơ quan truyền thông chú trọng vào việc truyền tải các chính sách và thông tin vĩ mô, đưa tin về những mô hình tốt và cách làm hay. Điều này sẽ góp phần tạo sự đồng thuận xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển.

10. Thúc đẩy phong trào thi đua tăng trưởng

Bộ Nội vụ nghiên cứu, đề xuất Hội đồng Thi đua khen thưởng-Trung ương về phong trào thi đua tăng trưởng. Bí thư, chủ tịch địa phương phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, chung sức, đồng lòng của cả hệ thống chính trị, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn; tập trung chỉ đạo xây dựng, thực hiện nghiêm các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể triển khai các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi, khuyến khích sự sáng tạo, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, không trông chờ, ỷ lại, chủ động thực hiện theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền những cơ chế, chính sách, giải pháp tạo đột phá phát triển địa phương.

Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh, "Nhiệm vụ đặt ra là rất nặng nề nhưng cũng rất vẻ vang, phải phát huy trách nhiệm với lịch sử, với Đảng, Nhà nước, với nhân dân, vì sự phát triển của đất nước, vì hạnh phúc, ấm no của Nhân dân", Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành khẩn trưởng, tích cực chủ động xử lý các đề xuất, kiến nghị của các địa phương theo tinh thần "không nói không, không nói khó, không nói có mà không làm".

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▼150K 11,560 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▼150K 11,550 ▼150K
Cập nhật: 08/05/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
TPHCM - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 ▼800K 116.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 ▼800K 116.580 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 ▼790K 115.870 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 ▼800K 115.630 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 ▼600K 87.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 ▼470K 68.420 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 ▼330K 48.700 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 ▼730K 107.000 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 ▼490K 71.340 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 ▼520K 76.010 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 ▼540K 79.510 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 ▼300K 43.910 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 ▼270K 38.660 ▼270K
Cập nhật: 08/05/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▼50K 11,740 ▼50K
Trang sức 99.9 11,280 ▼50K 11,730 ▼50K
NL 99.99 11,100 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼170K 12,050 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼170K 12,050 ▼170K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼170K 12,050 ▼170K
Cập nhật: 08/05/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16117 16384 16969
CAD 18170 18446 19064
CHF 30791 31168 31816
CNY 0 3358 3600
EUR 28667 28935 29976
GBP 33659 34047 34985
HKD 0 3210 3413
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15062 15651
SGD 19482 19763 20288
THB 706 769 822
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26150
Cập nhật: 08/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 08/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 08/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16298 16398 16961
CAD 18352 18452 19006
CHF 31029 31059 31944
CNY 0 3551.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28961 29061 29834
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3355 0
JPY 175.78 176.78 183.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15174 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19637 19767 20499
THB 0 735.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 08/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,348 16,498 17,571
EUR 28,993 29,143 30,321
CAD 18,314 18,414 19,730
SGD 19,714 19,864 20,342
JPY 176.36 177.86 182.53
GBP 34,041 34,191 34,978
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,437 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/05/2025 20:00