Báo Mỹ: Các lệnh trừng phạt dầu Nga đã thất bại hoàn toàn

10:07 | 04/02/2023

|
CNBC dẫn lời các nhà phân tích cho biết, các lệnh trừng phạt nhằm vào dầu thô Nga cho đến nay đã "thất bại hoàn toàn" và các mức giá trần mới đối với các sản phẩm dầu có thể cũng không có tác dụng.

Liên minh châu Âu đang có kế hoạch cấm nhập khẩu các sản phẩm tinh chế dầu từ Nga, bao gồm dầu diesel và nhiên liệu máy bay, kể từ ngày 5/2 tới. Trước đó, đầu tháng 12/2022, khối 27 quốc gia thành viên này cũng đã thực hiện lệnh cấm mua và nhập khẩu dầu thô Nga vận chuyển bằng đường biển.

Ngoài ra, khối này cùng với các nước đồng minh trong nhóm G7 và Australia đã áp mức giá trần đối với dầu thô vận chuyển bằng đường biển của Nga. Theo đó, cấm các công ty phương Tây cung cấp dịch vụ bảo hiểm hàng hải, tài chính và dịch vụ khác cho các lô hàng dầu Nga, trừ khi chúng được bán dưới 60 USD/thùng.

Đây được coi là một phần trong nỗ lực toàn cầu nhằm hạn chế khả năng hỗ trợ tài chính của Moscow cho cuộc chiến ở Ukraine.

Báo Mỹ: Các lệnh trừng phạt dầu Nga đã thất bại hoàn toàn - 1
Các nhà phân tích cho rằng, các lệnh trừng phạt nhằm vào dầu thô Nga cho đến nay đã "thất bại hoàn toàn" (Ảnh: Reuters).

Tuy nhiên, nói với CNBC, ông Paul Sankey, Chủ tịch kiêm nhà phân tích hàng đầu tại Sankey Research, nói, mức giá trần được đưa ra bởi những quan chức có bằng cấp về tài chính, nhưng không ai thực sự am hiểu về thị trường dầu. "Đó là một quả bom tổng lực, nhưng nó đã thất bại hoàn toàn", ông nói.

Ông Sankey nhấn mạnh thị trường dầu vẫn mạnh mẽ vì nguồn cung dầu của Nga không thực sự bị gián đoạn và họ vẫn duy trì mức xuất khẩu cao.

"Tôi nghe từ một nguồn tin lớn rằng người Ả rập vẫn đang hỏi rằng làm thế nào mà dầu Nga vẫn tiếp tục tràn ngập khắp nơi. Điều đó đặt ra câu hỏi là điều gì sẽ xảy ra với các lệnh trừng phạt sắp tới đối với các sản phẩm dầu, bởi vì dường như nó không còn hoạt động", ông nói.

Mặc dù khối lượng xuất khẩu vẫn tăng mạnh, song giá dầu Urals của Nga đã giảm mạnh so với trước chiến tranh. Theo Reuters, giá trung bình của dầu Urals trong tháng 1/2023 là 49,48 USD/thùng, thấp hơn nhiều so với giá trần 60 USD/thùng mà EU và G7 áp đặt. Con số này cũng thấp hơn 42% so với tháng 1/2022.

Hiện các thành viên vẫn chưa thống nhất về mức giá trần đối với các sản phẩm dầu tinh chế của Nga.

Tuy nhiên, nhận định của Sankey lại trái ngược với báo cáo gần đây của Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Không khí sạch (Phần Lan). Cụ thể, theo báo cáo, trong tháng đầu tiên EU cấm nhập khẩu dầu thô của Nga qua đường biển và G7 áp giá trần, Moscow thiệt hại ước tính 160 triệu euro mỗi ngày (tương đương 174,3 triệu USD/ngày).

Tương tự ông Sankey, bà Vandana Hari - người sáng lập công ty phân tích Vanda Insights cho biết bà cũng hoài nghi về những hạn chế sắp tới đối với các sản phẩm tinh chế dầu. "Mức giá trần đối với dầu thô là không hợp lý", bà nói với CNBC.

Bà Hari cho rằng, mức giá trần đối với các sản phẩm dầu dự định được áp ở mức 100 USD/thùng đối với dầu diesel và các sản phẩm tinh chế sạch, còn các sản phẩm "bẩn" như dầu nhiên liệu sẽ vào khoảng 45 USD/thùng.

Nhưng theo bà, tất cả cũng sẽ trở nên vô nghĩa, vì dầu Nga vẫn được chào đón ở các thị trường như Trung Quốc và Ấn Độ. "Năm ngoái, Trung Quốc và Ấn Độ đã được hưởng lợi khá nhiều từ việc giảm giá dầu thô của Nga và điều tương tự cũng sẽ xảy ra với các sản phẩm tinh chế của Nga", bà Hari lưu ý và thêm rằng, mặc dù việc tìm thị trường cho những sản phẩm như vậy có thể phức tạp hơn đối với Moscow.

Theo Dân trí

Thu ngân sách từ dầu thô của ngành Thuế tháng 1/2023 đạt 5.300 tỷ đồngThu ngân sách từ dầu thô của ngành Thuế tháng 1/2023 đạt 5.300 tỷ đồng
EIA: Sản lượng dầu thô của Mỹ 2023EIA: Sản lượng dầu thô của Mỹ 2023
Bản tin Năng lượng Quốc tế 3/2: Nhập khẩu dầu thô vào châu Á đạt kỷ lụcBản tin Năng lượng Quốc tế 3/2: Nhập khẩu dầu thô vào châu Á đạt kỷ lục
Giá dầu thô tụt giảm, Brent mất mốc 80 USD/thùngGiá dầu thô tụt giảm, Brent mất mốc 80 USD/thùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 67,050
AVPL/SJC HCM 66,400 67,000
AVPL/SJC ĐN 66,350 67,050
Nguyên liệu 9999 - HN 54,870 55,070
Nguyên liệu 999 - HN 54,820 55,020
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 67,050
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 56.200
TPHCM - SJC 66.450 67.050
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000
Hà Nội - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000
Đà Nẵng - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000
Cần Thơ - 66.350 66.950 ▼100K 01/04/2023 11:22:03 ▼30K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 41.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 23.280
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,485 5,580
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,480 ▼15K 5,580 ▼15K
Vàng trang sức 99.99 5,420 5,540
Vàng trang sức 99.9 5,410 5,530
Vàng NL 99.99 5,425
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,620 ▼20K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 ▼10K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,630 ▼13K 6,700 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,485 5,580
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▼10K 5,580
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,250 ▼200K 66,950 ▼100K
SJC 5c 66,250 ▼200K 66,970 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,250 ▼200K 66,980 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,000 ▼50K 56,000 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,000 ▼50K 56,100 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,900 ▼50K 55,600 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,750 ▼49K 55,050 ▼49K
Nữ Trang 68% 35,962 ▼34K 37,962 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,338 ▼20K 23,338 ▼20K
Cập nhật: 01/04/2023 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,273.39 15,427.67 15,924.68
CAD 16,870.32 17,040.73 17,589.70
CHF 24,972.87 25,225.12 26,037.75
CNY 3,343.59 3,377.37 3,486.70
DKK - 3,362.91 3,492.15
EUR 24,864.41 25,115.56 26,256.71
GBP 28,247.32 28,532.64 29,451.83
HKD 2,912.48 2,941.90 3,036.67
INR - 284.53 295.94
JPY 170.91 172.63 180.93
KRW 15.55 17.27 18.94
KWD - 76,249.07 79,307.71
MYR - 5,262.57 5,378.04
NOK - 2,202.35 2,296.15
RUB - 289.28 320.28
SAR - 6,232.54 6,482.55
SEK - 2,218.36 2,312.84
SGD 17,195.14 17,368.83 17,928.37
THB 606.47 673.85 699.75
USD 23,260.00 23,290.00 23,630.00
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,372 15,392 16,092
CAD 17,055 17,065 17,765
CHF 25,132 25,152 26,102
CNY - 3,347 3,487
DKK - 3,326 3,496
EUR #24,584 24,594 25,884
GBP 28,390 28,400 29,570
HKD 2,860 2,870 3,065
JPY 172.53 172.68 182.23
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.68 1.63
NOK - 2,161 2,281
NZD 14,430 14,440 15,020
SEK - 2,187 2,322
SGD 17,075 17,085 17,885
THB 633.56 673.56 701.56
USD #23,250 23,260 23,680
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,315 23,315 23,615
USD(1-2-5) 23,096 - -
USD(10-20) 23,268 - -
GBP 28,417 28,588 29,673
HKD 2,926 2,947 3,033
CHF 25,113 25,265 26,071
JPY 172.44 173.48 181.64
THB 650.85 657.43 717.85
AUD 15,389 15,482 15,961
CAD 16,971 17,074 17,609
SGD 17,306 17,410 17,916
SEK - 2,225 2,299
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,375 3,488
NOK - 2,218 2,292
CNY - 3,361 3,474
RUB - 275 353
NZD 14,462 14,550 14,909
KRW 16.14 - 18.92
EUR 25,086 25,153 26,287
TWD 696.1 - 791.08
MYR 4,978.01 - 5,467.88
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,310.00 23,640.00
EUR 25,233.00 25,254.00 26,241.00
GBP 28,621.00 28,794.00 29,450.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,033.00
CHF 25,289.00 25,391.00 26,051.00
JPY 173.71 173.91 180.77
AUD 15,484.00 15,546.00 16,020.00
SGD 17,421.00 17,491.00 17,892.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 17,106.00 17,175.00 17,566.00
NZD 0.00 14,505.00 14,988.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
GBP 28.937 29.153
CHF 25.472 25.689
EUR 25.431 25.639
CAD 17.224 17.434
USD 23.385 23.530
AUD 15.608 15.816
JPY 174,29 178,89
Cập nhật: 01/04/2023 12:00