Được và mất từ các hiệp định thương mại tự do

Bài 2: Sản xuất trong nước gắn với chuỗi giá trị quốc tế

07:50 | 23/10/2020

223 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại tự do được ví như một cuộc chơi lớn về kinh tế, trong đó các quốc gia gần như phải tháo bỏ các hàng rào thuế quan. Petrotimes xin tóm lược thông tin về những được mất đối với kinh tế nước ta khi tham gia các cuộc chơi lớn này.

Để tham gia vào cuộc chơi tầm cỡ khu vực và thế giới, bắt buộc doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ các quy tắc về xuất xứ, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cũng như giữ gìn chữ tín đối với khách hàng… từ đó gắn liền với chuỗi cung ứng, thu được lợi ích từ chuỗi giá trị quốc tế.

Bài 2: Sản xuất trong nước gắn với chuỗi giá trị quốc tế
Doanh nghiệp FDI vẫn đang là đầu tàu công nghiệp chế biến chế tạo của công nghiệp Việt Nam.

Các hiệp định FTA tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp tại nước ta. Theo đó, tăng trưởng thương mại và đa dạng hóa thị trường, sản phẩm xuất khẩu tạo điều kiện phát triển sản xuất trong nước, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân trên cả nước.

Các doanh nghiệp Việt Nam đã có ý thức đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng, khả năng cạnh tranh nông, lâm, thủy sản và tăng cường hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh thực phẩm. Đồng thời thay đổi cơ cấu sản xuất và phát huy cao hơn lợi thế so sánh của các ngành hàng trong sản xuất nông, lâm, thủy sản.

Đặc biệt, trong lĩnh vực quản lý nhà nước ngành nông nghiệp cũng đang thay đổi mạnh mẽ cả về tư duy và hệ thống quản lý ngành. Đơn cử như, Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi 2021-2030, tầm nhìn 2045 đặt mục tiêu phát triển toàn diện các sản phẩm chăn nuôi hướng tới xuất khẩu có giá trị cao. Theo đó, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đặt ra 5 đề án gồm: Phát triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi; phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi; phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải; phát triển công nghiệp giết mổ, chế biến và thị trường sản phẩm; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ, khuyến nông và tăng cường năng lực quản lý nhà nước.

Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, khi tham gia vào các khu vực tự do thương mại, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam phải chịu sự gia tăng cạnh tranh và áp lực tới sản xuất. Từ đó sẽ làm thu hẹp một số lĩnh vực sản xuất có khả năng cạnh tranh thấp. Mặt khác, việc phát sinh tranh chấp thương mại do việc gia tăng xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam sẽ diễn ra thường xuyên, khiến doanh nghiệp phải chú ý nhiều hơn đến luật pháp và các quy định của các quốc gia mà sản phẩm muốn xâm nhập thị trường. Từ khi tham gia FTA, các điểm yếu của kinh tế Việt Nam được bộc lộ rõ như năng lực cạnh tranh thấp ở cấp quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm chưa cao, chưa bền vững; chưa thu hút được đầu tư nước ngoài với công nghệ cao để hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp, khả năng hấp thụ công nghệ mới đạt mức thấp; chậm điều chỉnh cơ cấu sản xuất để khai thác cơ hội thị trường và phát huy lợi thế so sánh của các vùng.

Về lĩnh vực công nghiệp, nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo vẫn luôn giữ vai trò là động lực tăng trưởng chính cho toàn ngành công nghiệp. Tuy nhiên, mức độ tương xứng với các chính sách hỗ trợ là chưa đồng đều do mức độ phụ thuộc khác nhau về nguồn nguyên liệu và khả năng tự chủ về công nghiệp hỗ trợ. Ví dụ, ngành công nghiệp ô tô vẫn chưa có sự bứt phá mặc dù đã có nhiều chính sách hỗ trợ kể từ khi mở cửa.

vi-sao-dat-nong-nghiep-chua-thuc-su-la-bat-dong-san-1
Nông nghiệp Việt Nam sẽ tập trung sản xuất hướng tới xuất khẩu.

Năm 2019, tăng trưởng sản xuất công nghiệp tiếp tục giảm so với năm 2017 và 2018, chỉ đạt 8,86% là do sự sụt giảm của cả nhóm khai khoáng và chế biến, chế tạo. Các ngành công nghiệp có tỷ trọng lớn (sản phẩm điện tử, xe có động cơ, dệt may) và ngành vốn có tăng trưởng rất cao (dầu mỏ tinh chế, kim loại) tăng trưởng chậm lại đã ảnh hưởng đến toàn ngành công nghiệp chế biến chế tạo.

Về năng lực cạnh tranh trong môi trường hội nhập và tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu: Việt Nam đã tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Từ năm 2007 đến nay, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực là tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng chế biến, giảm tỷ trọng hàng thô, sơ chế; tăng tỷ trọng hàng công nghệ chế biến, giảm tỷ trọng hàng nông lâm thủy sản; tăng tỷ trọng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực kinh tế tư nhân, giảm tỷ trọng xuất khẩu khu vực kinh tế nhà nước.

Đến năm 2019, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp tục cải thiện theo chiều hướng tích cực theo định hướng được đề ra tại Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030, với sự gia tăng tỷ trọng của nhóm hàng chế biến chế tạo (từ mức 82,9% của năm 2018 lên 84,3%).

Đa số kim ngạch xuất nhập khẩu của các ngành đều tăng đặc biệt là đối với các thị trường mà Việt Nam có FTA. Tuy nhiên, các doanh nghiệp của ta vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong vấn đề nguyên vật liệu, công nghệ, lao động và khả năng tận dụng cơ hội từ FTA chưa cao.

Về công tác phòng chống gian lận xuất xứ và lẩn tránh biện pháp Phòng vệ thương mại (PVTM): Chính phủ và các bộ, ngành đã xây dựng khung pháp lý, thể chế khá toàn diện, đồng thời triển khai một số hoạt động nhằm hỗ trợ, nâng cao năng lực PVTM cho các ngành sản xuất trong nước trong bối cảnh Việt Nam tham gia các FTA thế hệ mới.

Đơn cử như Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 1347/QĐ-BCT triển khai một số hoạt động nhằm hỗ trợ, nâng cao năng lực PVTM cho các ngành sản xuất trong nước trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Ngoài ra, Bộ Công Thương cũng tiếp tục triển khai thực hiện 3 thủ tục hành chính và dự kiến kết nối với hệ thống Hải quan một cửa trong thời gian tới để tạo thuận lợi tối đa cho các bên liên quan, kể cả các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

Có thể thấy rằng, tác động của FTA đối với hai ngành sản xuất trụ cột của nền kinh tế là nông nghiệp và công nghiệp là rất rõ rệt. Trong đó, “cái được” lớn hơn rất nhiều “cái mất”. Hội nhập kinh tế qua các FTA là xu thế không thể cưỡng lại, doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển thì không được phép thờ ơ với FTA.

Tùng Dương

Dịch bệnh “hạ nhiệt”, sản xuất công nghiệp những tháng cuối năm có tín hiệu lạc quan Dịch bệnh “hạ nhiệt”, sản xuất công nghiệp những tháng cuối năm có tín hiệu lạc quan
Tích cực ứng dụng cách mạng công nghệ 4.0 vào sản xuất, kinh doanh, vận hành Tích cực ứng dụng cách mạng công nghệ 4.0 vào sản xuất, kinh doanh, vận hành
Sản xuất trên thế giới phục hồi, Việt Nam được trân trọng Sản xuất trên thế giới phục hồi, Việt Nam được trân trọng "điểm danh"
Hoạt động của các công ty năng lượng tuần qua Hoạt động của các công ty năng lượng tuần qua

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼30K 11,690 ▼20K
Trang sức 99.9 11,230 ▼30K 11,680 ▼20K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25985 25985 26360
AUD 16757 16857 17419
CAD 18868 18968 19523
CHF 32566 32596 33470
CNY 0 3616.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30467 30567 31345
GBP 35197 35247 36360
HKD 0 3330 0
JPY 177.9 178.9 185.41
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15596 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20143 20273 21003
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 08:45