Ai đang "đạo diễn" thị trường vàng?

10:12 | 20/12/2012

1,367 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đây là câu hỏi mà dư luận xã hội đang đặt ra bởi thực tế, những ngày qua, giá vàng trong nước luôn cao hơn giá vàng thế giới khoảng 4 triệu đồng.

Không còn tâm lý đám đông, giá vàng SJC vẫn cao hơn thế giới trên dưới 4 triệu đồng/lượng.

Mục tiêu lớn nhất của Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng là chấm dứt tình trạng đầu cơ, làm giá, thao túng trên thị trường vàng, tuy nhiên, gần 1 tháng sau khi có hiệu lực, những nguy cơ trên vẫn đang tiềm ẩn, thậm chí tính chất và mức độ của nó có phần nghiêm trọng hơn.

Theo ghi nhận, giá vàng miếng SJC trong nước ngày 19/12 tuy có giảm giảm 270.000 đồng/lượng so với ngày 18/12 nhưng vẫn cao hơn giá vàng thế giới 4,26 triệu đồng/lượng. Cụ thể: giá mua/bán vàng miếng SJC còn 46,31 - 46,46 triệu đồng/lượng còn giá vàng thế giới là 1,676 USD/ounce.

Với mức chênh lệch trên, nếu chiếu theo cách nói của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình thì thị trường vàng đang có đầu cơ, thao túng.

Điều này cũng đã không ít lần được các chuyên gia và thậm chí chính các doanh nghiệp kinh doanh vàng khẳng định.

Trong một lần trao đổi với PV Petrotimes, ông Nguyễn Minh Châu – Tổng giám đốc Công ty vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu thẳng thắn nói: Nếu cộng thêm cả các khoản chi phí chế tác, gia công vàng thì giá vàng trong nước chỉ chênh với giá vàng thế giới khoảng 1%.

Nói như vậy để thấy rằng, mức chênh trên 4 triệu đồng/lượng (tương đương 9,1%) như phiên giao dịch trên thị trường vàng ngày 19/12 là nghịch lý đầy bất thường. Đáng lưu ý, mức chênh lệch này có thể xem là “kỷ lục” trên thị trường vàng và cũng được xác lập trong một bối cảnh hoàn toàn khác so với mức chênh lệch trước khi Nghị định 24 có hiệu lực.

Trước ngày 25/11, cứ mỗi lần thị trường vàng dậy sóng, xác lập những kỷ lục giá mới và cũng tạo ra những mức chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới ở mức cao là người ta lập tức nghĩ tới người dân. Tâm lý đám đông cộng với những khó khăn trên thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản được chỉ ra là nguyên nhân trực tiếp gây lên những bất ổn trên thị trường vàng.

Nhưng giờ đây, yếu tố trên đã được loại trừ khi ông Lê Hùng Dũng – Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH Vàng bạc đá quý SJC khẳng định: 90% lượng vàng SJC được bán cho các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, các ngân hàng, tổ chức tín dụng và chỉ có 10% là được bán cho người dân.

Vậy đâu mới là yếu tố căn cơ gây lên những bất ổn của thị trường vàng? Có thể khẳng định là đáp án không thể là người dân bởi nhu cầu mua vàng của nhóm đối tượng này chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp và chắc chắn nó không đủ lực để thao túng, đầu cơ thị trường vàng.

Một điểm đáng lưu ý, với đại đa số người dân Việt Nam, vàng được xem là thứ tài sản đảm bảo, là vật hộ thân chứ không phải là hàng hóa. Người dân có mua vàng, có găm giữ vàng thì cũng không nằm ngoài mục đích đó.

Từ thực tế đó để thấy rằng, người dân đã bị oan trong một thời gian dài. Và khi nỗi oan tình này đã được làm sáng tỏ thì câu hỏi mà dư luận xã hội đang giành sự quan tâm đặc biệt chính là “hung thủ” thật sự gây lên những cơn điên loạn trên thị trường vàng thời gian qua là ai?

Nhìn vào diễn biến trên thị trường vàng những ngày gần đây cũng như những đặc thù của thị trường vàng, không ít người đã cho rằng, chính các doanh nghiệp kinh doanh vàng, ngân hàng và các tổ chức tín dụng là những đối tượng vừa có tiềm lực tài chính, vừa có các nghiệp vụ kinh doanh vàng và cũng tiêu thụ tới 90% lượng vàng SJC trên thị trường là “hung thủ”.

Để trả lời cho câu hỏi “Ai đang đạo diễn thị trường vàng?” và cũng là để tìm ra căn cơ khiến giá vàng trong nước luôn cao hơn giá vàng thế giới, dư luận xã hội đang rất chờ đợi một lời giải thỏa đáng từ phía các cơ quan chức năng và đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước!

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▲100K 11,250 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▲100K 11,240 ▲100K
Cập nhật: 21/05/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1000K 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1000K 114.390 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲990K 113.680 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲990K 113.460 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲750K 86.030 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲580K 67.130 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲410K 47.780 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲910K 104.980 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲610K 70.000 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲650K 74.580 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲680K 78.010 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲380K 43.090 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲330K 37.940 ▲330K
Cập nhật: 21/05/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,490 ▲100K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,480 ▲100K
NL 99.99 10,600 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Cập nhật: 21/05/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16186 16453 17034
CAD 18162 18438 19059
CHF 30850 31227 31877
CNY 0 3358 3600
EUR 28802 29070 30101
GBP 34013 34403 35336
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15081 15671
SGD 19575 19856 20383
THB 707 770 824
USD (1,2) 25704 0 0
USD (5,10,20) 25743 0 0
USD (50,100) 25771 25805 26150
Cập nhật: 21/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,366 34,459 35,381
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,003 31,099 31,969
JPY 176.72 177.04 184.94
THB 756.02 765.35 818.88
AUD 16,499 16,559 17,004
CAD 18,438 18,497 18,999
SGD 19,769 19,831 20,448
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,875 4,008
NOK - 2,501 2,588
CNY - 3,565 3,661
RUB - - -
NZD 15,071 15,211 15,656
KRW 17.37 - 19.46
EUR 28,940 28,963 30,196
TWD 777.38 - 941.17
MYR 5,684.74 - 6,412.89
SAR - 6,804.97 7,162.76
KWD - 82,335 87,546
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 21/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16364 16464 17032
CAD 18344 18444 18998
CHF 31067 31097 31986
CNY 0 3569.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29069 29169 29944
GBP 34315 34365 35473
HKD 0 3270 0
JPY 176.83 177.83 184.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19736 19866 20594
THB 0 736.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 21/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,408 16,558 17,625
EUR 29,074 29,224 30,390
CAD 18,280 18,380 19,692
SGD 19,801 19,951 20,421
JPY 177.07 178.57 184.2
GBP 34,376 34,526 35,308
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,452 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 18:45