Tin tức kinh tế ngày 20/5: Việt Nam nhập siêu hơn 2 tỷ USD trong nửa đầu tháng 5

21:46 | 20/05/2025

56 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam nhập siêu hơn 2 tỷ USD trong nửa đầu tháng 5; Nhập khẩu thép từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia tăng vọt; Cà phê Việt Nam nguy cơ đánh mất vị thế số 1… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/5.
Tin tức kinh tế ngày 20/5: Việt Nam nhập siêu hơn 2 tỷ USD nửa đầu tháng 5

Giá vàng thế giới hạ nhiệt, trong nước biến động trái chiều

Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay trên Kitco trưa 20/5 (giờ Việt Nam) ghi nhận ở mức 3.214 USD/ounce, tương ứng mức giảm hơn 16 USD, quy đổi tương đương 102,2 triệu đồng/lượng.

Trong nước cùng thời điểm, công ty SJC niêm yết giá vàng miếng ở mức 116,8 - 119,3 triệu đồng/lượng. Mức giá này đứng yên so với chốt phiên trước. Chênh lệch giá mua - bán ở mức 2,5 triệu đồng/lượng.

Tuy nhiên, vàng nhẫn được SJC điều chỉnh giảm 500.000 đồng mỗi lượng ở cả hai chiều mua và bán. Giá vàng nhẫn hiện niêm yết ở mức 111 - 114 triệu đồng/lượng.

Việt Nam nhập siêu hơn 2 tỷ USD trong nửa đầu tháng 5

Theo thống kê của Cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam trong nửa đầu tháng 5 đạt 36,09 tỷ USD, tức giảm 6,8% (-2,64 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 4 (16-30/4).

Trong đó, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu trong nửa đầu tháng 5 đạt 16,88 tỷ USD, giảm 18,3% (-3,77 tỷ USD) so với kỳ 2 tháng 4. Có 4 nhóm hàng đạt kim ngạch 1 tỷ USD trở lên gồm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị; điện thoại và linh kiện; dệt may.

Ở chiều ngược lại, tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu trong nửa đầu tháng 5 đạt 19,21 tỷ USD, tăng 6,2% (+1,13 tỷ USD) so với nửa cuối tháng 4. Hai nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch tỷ USD là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị.

Như vậy, trong nửa đầu tháng 5, Việt Nam nhập siêu 2,33 tỷ USD.

Nhập khẩu thép từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia tăng vọt

Theo số liệu của Cục Hải quan Việt Nam, lượng thép nhập khẩu trong 4 tháng đầu năm 2025 đạt 5,1 triệu tấn, giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, đóng góp nhiều vào mức giảm nhất là Trung Quốc khi lượng nhập khẩu từ nước này giảm 19% (tương đương giảm gần 700.000 tấn) so với cùng kỳ năm ngoái xuống hơn 2,9 triệu tấn. Nước này chiếm 52% tổng lượng thép nhập từ các nước, giảm so với tỷ trọng gần 61% của cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó, nhập khẩu từ một số quốc gia thuộc top 4 nguồn cung thép nước ngoài cho Việt Nam tăng vọt. Theo đó, lượng nhập khẩu từ Indonesia tăng gấp đôi lên 446.413 tấn. Hay như Nhật Bản, lượng nhập khẩu từ quốc gia này cũng tăng 52% lên 836.390 tấn - trở thành thị trường cung cấp thép lớn thứ hai cho Việt Nam.

Nguồn thép từ Hàn Quốc cũng ghi nhận mức tăng mạnh tới 27% so với cùng kỳ năm ngoái lên gần 383.000 tấn. Tổng cộng lượng thép tăng lên từ 3 thị trường này khoảng 620.000 tấn, gần bằng so với mức sụt giảm của thị trường Trung Quốc.

Cà phê Việt Nam nguy cơ đánh mất vị thế số 1

Theo số liệu thống kê từ Cục Hải quan, tính đến hết tháng 4, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 660.000 tấn cà phê, thu về gần 3,8 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2024, sản lượng xuất khẩu giảm 9,8%.

Ông Nguyễn Nam Hải - Chủ tịch Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam (VICOFA) - nhận định: “Sản lượng cà phê liên tiếp sụt giảm trong nhiều năm là do thời tiết khô hạn kéo dài, ảnh hưởng nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu. Ngoài ra, nhiều nông dân phá bỏ cà phê để trồng sầu riêng, bơ, tiêu... dẫn tới diện tích và sản lượng cà phê biến động mạnh”.

Trong khi đó, sản lượng Robusta của Việt Nam trong niên vụ 2024-2025 được Bộ Nông nghiệp và Môi trường dự báo đạt khoảng 26,5 triệu bao và có thể tiếp tục suy giảm.

“Nếu đà này tiếp diễn, chỉ trong 2 - 3 năm tới, Brazil hoàn toàn có thể vượt Việt Nam về sản lượng Robusta”, ông Trịnh Đức Minh - Chủ tịch Hiệp hội Cà phê Buôn Ma Thuột - nhận định.

Kim ngạch xuất khẩu sầu riêng giảm 370 triệu USD trong 4 tháng đầu năm

Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, trong 4 tháng đầu năm 2025, Việt Nam đã xuất khẩu 35 ngàn tấn sầu riêng (đạt khoảng 20% kế hoạch đề ra) trị giá khoảng 130 triệu USD (giảm khoảng 370 triệu USD so với cùng kỳ năm 2024).

Các chuyên gia nhận định, việc phát sinh các thủ tục đáp ứng yêu cầu mới về an toàn thực phẩm phía Trung Quốc (thị trường xuất khẩu sầu riêng lớn nhất của Việt Nam) đã khiến hoạt động xuất khẩu mặt hàng này bị ảnh hưởng nặng nề.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,140
Cập nhật: 21/05/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 21/05/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,390
Trang sức 99.9 10,930 11,380
NL 99.99 10,500
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,450
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 21/05/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16131 16398 16981
CAD 18096 18371 18992
CHF 30520 30896 31553
CNY 0 3358 3600
EUR 28595 28862 29893
GBP 33908 34298 35238
HKD 0 3185 3388
JPY 172 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15047 15640
SGD 19497 19777 20308
THB 700 764 817
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 21/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,250 34,343 35,259
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 30,683 30,778 31,636
JPY 175.99 176.31 184.2
THB 746.45 755.66 808.51
AUD 16,427 16,487 16,930
CAD 18,355 18,414 18,908
SGD 19,710 19,771 20,398
SEK - 2,641 2,733
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,850 3,983
NOK - 2,480 2,568
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 15,031 15,170 15,611
KRW 17.32 18.06 19.39
EUR 28,764 28,787 30,012
TWD 777.04 - 940.76
MYR 5,659.56 - 6,387.44
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,282 87,489
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 34,038 34,175 35,148
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 30,512 30,635 31,541
JPY 174.58 175.28 182.56
AUD 16,395 16,461 16,991
SGD 19,678 19,757 20,298
THB 761 764 798
CAD 18,252 18,325 18,835
NZD 15,110 15,618
KRW 17.82 19.65
Cập nhật: 21/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16296 16396 16967
CAD 18271 18371 18924
CHF 30741 30771 31659
CNY 0 3561.5 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28850 28950 29723
GBP 34176 34226 35347
HKD 0 3270 0
JPY 176.08 177.08 183.6
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15148 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19644 19774 20506
THB 0 729.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 21/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,160
USD20 25,780 25,830 26,160
USD1 25,780 25,830 26,160
AUD 16,355 16,505 17,570
EUR 28,920 29,070 30,247
CAD 18,210 18,310 19,626
SGD 19,739 19,889 20,366
JPY 176.71 178.21 182.86
GBP 34,306 34,456 35,235
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 03:45