Agribank: Kịp thời cung ứng vốn phục vụ thu mua lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

17:31 | 16/09/2021

130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 7 tháng đầu năm, Agribank đã giải ngân hơn 17.600 tỷ đồng cho vay phục vụ nhu cầu thu mua lúa gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Là Ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực “Tam nông”, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Agribank luôn chiếm 70% tổng dư nợ. Tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) – vựa lúa gạo, thuỷ sản của cả nước, tổng dư nợ cho vay của Agribank trong khu vực là hơn 186.000 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm 86,5%.

Đối với ngành lúa gạo, hoạt động tín dụng của Agribank đã có đầu tư tích cực trong những năm gần đây. Giai đoạn 2016 – 2020, doanh số cho vay ngành lúa gạo của Agribank đạt gần 250.000 tỷ đồng, dư nợ tăng đều qua các năm, đóng góp tích cực vào hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo của cả nước.

Tuy nhiên, từ đầu năm 2020 đến nay, dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực, gây ách tắc và làm đứt gẫy chuỗi cung ứng sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu thụ, xuất khẩu lúa, gạo, đặc biệt tại khu vực ĐBSCL. Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, mặc dù hoạt động gặp không ít khó khăn do nhiều địa phương đang thực hiện giãn cách xã hội, Agribank luôn nỗ lực đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho thương nhân, doanh nghiệp để có nguồn vốn thu mua, tạm trữ bảo quản, chế biến, xuất khẩu gạo, góp phần giảm thiểu tình trạng ách tắc trong lưu thông, tồn ứ thóc, gạo tại khu vực ĐBSCL. 7 tháng đầu năm, Agribank đã thực hiện giải ngân hơn 17.600 tỷ đồng với hơn 12.000 khách hàng vay vốn thu mua, tạm trữ và xuất khẩu thóc gạo. Để đảm bảo cho các doanh nghiệp có đủ vốn kịp thời thu mua lúa, gạo trong dân, Agribank đã chỉ đạo các Chi nhánh trong khu vực chủ động nắm bắt nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời kiến nghị chính quyền địa phương tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian giãn cách xã hội để đảm bảo hoạt động kinh doanh.

Agribank: Kịp thời cung ứng vốn phục vụ thu mua lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng ban hành nhiều chính sách hỗ trợ khoản dư nợ hiện hữu của khách hàng bị ảnh hưởng bởi đại dịch. Triển khai Thông tư 01, Thông tư 03 của Ngân hàng Nhà nước, đến cuối tháng 7, Agribank đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ cho 20.025 khách hàng với dư nợ hơn 53.000 tỷ đồng, miễn giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ cho 1.484 khách hàng với dư nợ hơn 11.460 tỷ đồng.

Vừa qua, Agribank lần thứ 5 liên tiếp giảm lãi suất cho vay, với mức giảm 10% so với lãi suất đang áp dụng của dư nợ tại thời điểm 15/7. Theo số liệu thống kê, có khoảng 3,1 triệu khách hàng với hơn 1 triệu tỷ đồng dư nợ được Agribank điều chỉnh giảm lãi suất. Điều này cho thấy, nhiều bà con nông dân, hộ sản xuất, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và sản xuất, kinh doanh lúa gạo nói riêng được Ngân hàng hỗ trợ, chia sẻ khó khăn. Đáng chú ý, đối với khoản nợ bị quá hạn của khách hàng ở địa phương áp dụng Chỉ thị 15, Chỉ thị 16 của Chính phủ, trong đó bao gồm các tỉnh, thành khu vực ĐBSCL, khách hàng là F0, F1, F2 phải thực hiện cách ly tập trung hoặc có thông báo cách ly của chính quyền địa phương, Agribank sẽ cân đối chỉ áp dụng thu lãi trong thời gian quá hạn bằng mức lãi suất cho vay trong hạn.

Trước tác động kéo dài của dịch bệnh, Agribank cũng liên tục đưa ra các chương trình tín dụng ưu đãi đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn nhằm khôi phục hoạt động, duy trì liền mạch sản xuất kinh doanh, xuất khẩu của người dân, doanh nghiệp. Các chương trình tín dụng với tổng quy mô 300.000 tỷ đồng và 300 triệu USD dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng lớn, tài trợ khách hàng xuất nhập khẩu, cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân khu vực đô thị… Trong đó có tác động trực tiếp là chương trình tín dụng với quy mô 100.000 tỷ đồng hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, đã được Agribank tăng gấp đôi quy mô lên 200.000 tỷ đồng, lãi suất giảm đến 2,5%/năm so với cho vay thông thường. Việc triển khai chương trình tín dụng này đến nay đạt kết quả rất tích cực với trên 102.000 tỷ đồng được giải ngân và khoảng 9.000 khách hàng được tiếp cận vốn vay ưu đãi.

Cùng với việc triển khai đồng loạt các chính sách tín dụng và hỗ trợ lãi suất vay vốn, Agribank miễn phí chuyển tiền trong nước đối với khách hàng cá nhân và tổ chức có tài khoản thanh toán tại Agribank. Sau hơn 2 tháng triển khai, đã có gần 20 triệu giao dịch chuyển tiền miễn phí được thực hiện. Từ nay đến 31/12, Agribank tiếp tục dành 30.000 tỷ đồng trong chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ để hỗ trợ khách hàng tại 19 tỉnh, thành phố phía Nam đang thực hiện giãn cách xã hội, mức giảm lãi suất có thể lên đến 2%/năm và áp dụng trong 12 tháng kể từ ngày giải ngân. Khách hàng tại các tỉnh, thành đang thực hiện Chỉ thị 16 cũng được Agribank miễn 100% phí dịch vụ thanh toán, bao gồm cả phí dịch vụ liên quan đến hoạt động cho vay, qua đó chia sẻ khó khăn, giảm phần nào gánh nặng kinh tế đối với khách hàng.

Thanh Ngọc

Agribank ủng hộ các tỉnh phía Nam hơn 60 tỷ đồng trong công tác phòng, chống dịch COVID-19Agribank ủng hộ các tỉnh phía Nam hơn 60 tỷ đồng trong công tác phòng, chống dịch COVID-19
Giảm lãi vay hỗ trợ khách hàng trong đại dịch: Kịp thời và thực chấtGiảm lãi vay hỗ trợ khách hàng trong đại dịch: Kịp thời và thực chất
Agribank nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ năm 2021Agribank nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ năm 2021
Agribank đã giải ngân hơn 116 ngàn tỷ đồng và 122 triệu USD cho vay ưu đãi hỗ trợ người dân, doanh nghiệpAgribank đã giải ngân hơn 116 ngàn tỷ đồng và 122 triệu USD cho vay ưu đãi hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
Đề xuất giảm tới 5% lãi suất cho vay: Tiền của ai?Đề xuất giảm tới 5% lãi suất cho vay: Tiền của ai?
Agribank ủng hộ 300 tỷ đồng cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19Agribank ủng hộ 300 tỷ đồng cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 06:00