Giảm lãi vay hỗ trợ khách hàng trong đại dịch: Kịp thời và thực chất

08:33 | 29/08/2021

430 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hơn 1 triệu tỷ đồng dư nợ đã được Agribank triển khai miễn, giảm lãi vay hỗ trợ 3,2 triệu khách hàng bị ảnh hưởng bởi đại dịch.

Tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến ngày càng phức tạp, tác động rất lớn đến đời sống sinh hoạt, hoạt động sản xuất của người dân, doanh nghiệp. Trong năm 2020 và 7 tháng năm 2021, Ngân hàng Nhà nước đã kịp thời ban hành và triển khai quyết liệt, đồng bộ hàng loạt chính sách hỗ trợ nền kinh tế, trong đó trọng tâm là Thông tư 01 và sau đó là Thông tư 03 nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các TCTD cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh.

Giảm lãi vay hỗ trợ khách hàng trong đại dịch: Kịp thời và thực chất
Khách hàng giao dịch tại Agribank

Phát huy vai trò tiên phong, Agribank đã tích cực vào cuộc, chỉ đạo các Chi nhánh trong toàn hệ thống triển khai kịp thời và hiệu quả các giải pháp hỗ trợ theo Thông tư 01, Thông tư 03 của Ngân hàng Nhà nước. Đến tháng 7/2021, có khoảng 186.700 tỷ đồng dư nợ tại Agribank bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Agribank đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ cho 20.025 khách hàng với dư nợ hơn 52.000 tỷ đồng, miễn giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ cho 1.484 khách hàng với dư nợ hơn 11.460 tỷ đồng.

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ mạnh mẽ, tích cực hơn nữa để chia sẻ, khắc phục khó khăn của người dân, doanh nghiệp, vừa qua, Agribank lần thứ 5 liên tiếp giảm lãi suất cho vay. Đây được coi là giải pháp khá “mạnh tay” của Ngân hàng trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế. Nhưng cũng không quá nếu nói, đây là “cú hích” để người dân, doanh nghiệp khắc phục phần nào khó khăn trong lúc này.

Xét về ảnh hưởng, việc giảm lãi suất vào dự nợ hiện hữu có tác động trực tiếp đến quyền lợi và giảm đáng kể gánh nặng cho khách hàng. Còn xét về tính hiệu quả, với việc giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay đối với dư nợ tại thời điểm 15/7/2021, có khoảng 3,1 triệu khách hàng với hơn 1 triệu tỷ đồng dư nợ được Agribank điều chỉnh giảm lãi suất, tương đương số lãi giảm hơn 4.600 tỷ đồng. Không những vậy, đối với khách hàng phát sinh dư nợ từ nay đến cuối năm, Agribank sẽ tiếp tục thực hiện chính sách giảm lãi suất cho vay, với số tiền lãi giảm dự kiến khoảng 1.000 tỷ đồng. Đặc biệt, đối với khoản nợ bị quá hạn của khách hàng ở địa phương áp dụng Chỉ thị 15, Chỉ thị 16 của Chính phủ, khách hàng là F0, F1, F2 phải thực hiện cách ly tập trung hoặc có thông báo cách ly của chính quyền địa phương, Agribank sẽ cân đối chỉ áp dụng thu lãi trong thời gian quá hạn bằng mức lãi suất cho vay trong hạn để hỗ trợ khách hàng.

Cùng với các đợt giảm lãi suất liên tiếp, trước tác động kéo dài của dịch bệnh, Agribank cũng liên tục “tung” ra các chương trình tín dụng ưu đãi lãi suất với quy mô 300.000 tỷ đồng và 300 triệu USD dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng lớn, tài trợ khách hàng xuất nhập khẩu, cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân khu vực đô thị… Chỉ sau thời gian ngắn triển khai, doanh số giải ngân của các chương trình đã bước đầu đạt những kết quả tích cực.

Đáng chú ý và có tác động trực tiếp là gói tín dụng với tổng quy mô 200.000 tỷ đồng hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, lãi suất giảm đến 2,5%/năm so với cho vay thông thường. Doanh số giải ngân gói tín dụng này đến nay đạt trên 102.000 tỷ đồng với khoảng 9.000 khách hàng được tiếp cận vốn vay ưu đãi. Số tiền mà Agribank đã giảm lãi cho khách hàng là khoảng 600 tỷ đồng. Như vậy, tính đến nay, Agribank đã giảm khoảng 5.800 tỷ đồng lãi vay để chia sẻ khó khăn với khách hàng.

Từ nay đến cuối năm 2021, dự báo tình hình dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực mọi ngành nghề, lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đồng hành cùng Chính phủ và cộng đồng trong cuộc chiến chống dịch bệnh, Agribank tiếp tục đặt nhiệm vụ trọng tâm nỗ lực chia sẻ khó khăn cùng người dân, doanh nghiệp, sớm khôi phục và ổn định sản xuất, kinh doanh, thông qua triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ một cách kịp thời, đúng đối tượng, đảm bảo thực chất. Agribank dự kiến sẽ cắt giảm khoảng 7000 tỷ đồng lợi nhuận để triển khai các giải pháp hỗ trợ khách hàng.

Thanh Ngọc

Giá vàng ngày 29/8: Được giải toả sức ép, giá vàng bứt tốc mạnhGiá vàng ngày 29/8: Được giải toả sức ép, giá vàng bứt tốc mạnh
Fed chưa nâng lãi suất, thị trường phản ứng tích cựcFed chưa nâng lãi suất, thị trường phản ứng tích cực
BOK kích hoạt chu kỳ tăng lãi suất ở châu Á?BOK kích hoạt chu kỳ tăng lãi suất ở châu Á?
Agribank đã giải ngân hơn 116 ngàn tỷ đồng và 122 triệu USD cho vay ưu đãi hỗ trợ người dân, doanh nghiệpAgribank đã giải ngân hơn 116 ngàn tỷ đồng và 122 triệu USD cho vay ưu đãi hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
BIDV dành 1.000 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp tại 19 tỉnh, thành phía NamBIDV dành 1.000 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp tại 19 tỉnh, thành phía Nam
Hạ lãi vay, nên hay không: Ngân hàng có thể giảm lãi 3% - 5%?Hạ lãi vay, nên hay không: Ngân hàng có thể giảm lãi 3% - 5%?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 12:00