Fed chưa nâng lãi suất, thị trường phản ứng tích cực

13:23 | 28/08/2021

292 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại hội nghị Jackson Hole, Chủ tịch Cục Dự trữ Liêng bang Mỹ (Fed) cho biết, Fed có khả năng rút bớt các chính sách tiền tệ dễ dàng trước cuối năm 2021 khi nền kinh tế đã phục hồi.
Fed chưa nâng lãi suất, thị trường phản ứng tích cực | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Chủ tịch Fed, ông Jerome Powell cho biết mặc dù nền kinh tế đã phục hồi nhưng Fed chưa nâng lãi suất ngay.

Cắt giảm mua trái phiếu

Theo CNBC, trong bài phát biểu tại hội nghị thường niên Jackson Hole 2021, Chủ tịch Fed, ông Jerome Powell nhận định nền kinh tế Mỹ đã tế đã hồi phục đạt đến mức không còn cần nhiều hỗ trợ về chính sách nữa. Do đó, Fed có khả năng sẽ bắt đầu rút một số chính sách tiền tệ dễ dàng của mình trước cuối năm 2021, mặc dù ông vẫn thấy lãi suất sẽ tăng trong tương lai.

Điều đó có nghĩa là Fed có thể sẽ bắt đầu cắt giảm số lượng trái phiếu mà họ mua hàng tháng trước khi kết thúc năm, miễn là kinh tế vẫn tiếp tục hồi phục. Dựa trên tuyên bố từ các quan chức ngân hàng trung ương khác, việc cắt giảm chương trình bơm tiền sẽ công bố sau cuộc họp từ ngày 21-22/9 của Fed. Chủ tịch Fed cho biết việc nâng lãi suất chưa diễn ra ngay lập tức: “Thời gian và tốc độ của việc giảm mua tài sản sắp tới sẽ không nhằm mục đích mang tín hiệu trực tiếp về thời điểm nâng lãi suất”, ông Powell phát biểu.

Ông nói thêm rằng mặc dù lạm phát đang ở mức ổn định xung quanh mức mục tiêu 2% của Fed, song ông cho rằng còn nhiều điều phải làm để tăng tỷ lệ việc làm lên tối đa. Đây là mũi nhọn thứ hai trong mục tiêu kép của ngân hàng trung ương Mỹ và cần thiết trước khi việc tăng lãi suất xảy ra.

Phó Chủ tịch Fed Richard Clarida cho biết ông đồng ý với nhận xét của Powell và hy vọng sẽ giảm dần trong năm nay miễn là tốc độ gia tăng việc làm mới tiếp tục.

Tôi nghĩ rằng nếu điều đó thành hiện thực, thì tôi sẽ ủng hộ việc bắt đầu giảm tốc độ mua hàng của chúng tôi vào cuối năm nay,” Clarida nói với CNBC.

Bên cạnh đó, Chủ tịch Fed vẫn giữ quan điểm rằng sự gia tăng lạm phát hiện tại là nhất thời và rồi cuối cùng sẽ giảm xuống mức mục tiêu. Ông cho rằng một số yếu tố đã đẩy lạm phát lên cao đã bắt đầu giảm bớt.

Trong nỗ lực phục hồi nền kinh tế trong những ngày đầu của đại dịch COVID-19, Fed đã hạ lãi suất chuẩn của mình xuống gần bằng 0 và đẩy nhanh chương trình mua trái phiếu, hay còn gọi là nới lỏng định lượng, đến mức bảng cân đối kế toán của nó hiện ở mức gần 8,4 nghìn tỷ USD, gấp đôi so với thời điểm vào tháng 3 năm 2020.

Tại hội nghị thượng đỉnh Jackson Hole năm ngoái, Powell đã vạch ra một sáng kiến chính sách mới táo bạo, trong đó Fed cam kết tạo việc làm toàn diện và bao trùm ngay cả khi điều đó có nghĩa là cho phép lạm phát tăng nóng trong một thời gian. Các nhà phê bình cho rằng chính sách này một phần là nguyên nhân gây ra áp lực giá hiện tại ở mức cao nhất trong khoảng 30 năm .

Powell lưu ý rằng biến thể Delta của COVID-19 “có rủi ro trong ngắn hạn” để quay trở lại trạng thái toàn dụng, nhưng ông nhấn mạnh rằng “triển vọng là tốt cho việc tiếp tục tiến tới việc làm tối đa”.

Thị trường phản ứng tích cực

Thị trường phản ứng tích cực với bình luận của Powell, với các chỉ số chứng khoán chính lên mức cao kỷ lục trong khi lợi suất trái phiếu chính phủ giảm. Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones tăng 242,68 điểm, tương đương 0,6%, lên 35.455,80 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 0,8% lên mức cao mới và đóng cửa ở 4.509,37 điểm. Nasdaq Composite tăng 1,2%, cũng đạt mức kỷ lục mới trong phiên, đóng cửa ở mức 15.129,50 điểm. 3 chỉ số chính đều đóng cửa tuần trong sắc xanh. Chỉ số Dow tăng 0,9%, trong khi S&P 500 tăng 1,5% và Nasdaq Composite tăng 2,8%.

Phản ứng của thị trường chứng khoán Mỹ phiên 27/8 là dấu hiệu cho thấy Fed đã thành công trong việc chuẩn bị tâm lý thị trường cho động thái giảm quy mô chương trình mua tài sản 120 tỷ USD hàng tháng, tránh tình trạng "taper tantrum" (thị trường biến động sốc khi giảm hỗ trợ) như hồi cuối năm 2013.

Mike Zigmont, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu và giao dịch tại Harvest Volatile Management ở New York nhận định thị trường đã đón nhận quan điểm của Fed tích cực.

Thị trường rất vui mừng khi Fed đang bơm thêm thanh khoản vào nền kinh tế hàng tháng, Fed đang tạo điều kiện cho giá tài sản leo thang và nhà đầu tư hài lòng với điều đó”, Zigmont nói thêm.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Nhận định chứng khoán tuần từ 30/8-01/9/2021: Tiếp đà hồi phụcNhận định chứng khoán tuần từ 30/8-01/9/2021: Tiếp đà hồi phục
Góc khuất M&A bất động sản mùa dịchGóc khuất M&A bất động sản mùa dịch
Giá vàng ngày 28/8 tăng dựng ngược sau bài phát biểu của Chủ tịch FEDGiá vàng ngày 28/8 tăng dựng ngược sau bài phát biểu của Chủ tịch FED
Chặn đứng hành vi thao túng thị trường chứng khoánChặn đứng hành vi thao túng thị trường chứng khoán
“Tham” như Samsung!“Tham” như Samsung!
[eMagazine] Những [eMagazine] Những "cơ hội đặc biệt" từ COVID-19
Ai sẽ giành được cơ hội đầu tư khoáng sản hiếm ở AfghanistanAi sẽ giành được cơ hội đầu tư khoáng sản hiếm ở Afghanistan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 01:02