Nhận định chứng khoán tuần từ 30/8-01/9/2021: Tiếp đà hồi phục

06:45 | 28/08/2021

356 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường phục hồi tích cực trong phiên cuối tuần (27/8) khi chỉ số VN-Index đóng cửa ở mức cao nhất trong 4 phiên vừa qua, sự trở lại của nhóm bluechips là điểm nhấn mặc dù nhóm midcap và smallcap vẫn hoạt động khá sôi động. Theo nhận định, thị trường có khả năng sẽ nối tiếp nhịp hồi phục kỹ thuật vào đầu tuần tới trước khi điều chỉnh về các vùng giá thấp hơn.

Vùng 1.290 – 1.300 điểm có thể là vùng hỗ trợ mạnh

(CTCK MB – MBS)

Thị trường chứng khoán trong nước chốt tuần bằng phiên phục hồi thành công nhờ đóng góp nổi bật của nhóm cổ phiếu Vingroup và một số cổ phiếu vốn hóa lớn khác, trong khi nhóm ngân hàng có sự phân hóa. Thanh khoản thị trường đã tăng trở lại và độ rộng thị trường cũng rất tích cực, dòng tiền tiếp tục hoạt động sôi nổi ở nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ. Đóng cửa, chỉ số VN-Index tăng 12,08 điểm lên 1.313,2 điểm, bên cạnh đó chỉ số VN30 cũng tăng 6,12 điểm lên 1.418,57 điểm. Độ rộng thị trường nghiêng về bên mua, toàn thị trường có 260 mã tăng/115 mã giảm, ở rổ VN30 có 21 mã tăng và 8 mã giảm.

Thanh khoản thị trường đã tăng trở lại nhờ đóng góp từ giao dịch của các mã bluechips, giá trị khớp lệnh trên sàn HSX đạt trên 20.163 tỷ đồng sau 2 phiên giảm về ngưỡng bình quân 16.500 tỷ đồng. Giao dịch khối ngoại không thực sự tích cực khi họ tiếp tục bán ròng gần 380 tỷ đồng trên toàn thị trường.

Theo MBS, một phiên phục hồi tích cực khi chỉ số VN-Index đóng cửa ở mức cao nhất trong 4 phiên vừa qua, sự trở lại của nhóm bluechips là điểm nhấn mặc dù nhóm midcap và smallcap vẫn hoạt động khá sôi động. Trong nhịp điều chỉnh vừa qua, đây là phiên có lực hồi tốt nhất và được hỗ trợ bởi thanh khoản tăng, đây có thể là tín hiệu cho thấy vùng 1.290 – 1.300 điểm có thể là vùng hỗ trợ mạnh. Nhà đầu tư có thể cơ cấu 1 phần danh mục sang nhóm bluechips sau khi dòng tiền đã quay trở lại bắt đáy với một số cổ phiếu đã về mức đáy tháng 7 vừa qua.

1150-nhan-dinh-tuan
Hình minh họa

VN-Index có thể kiểm tra lại ngưỡng 1.330 điểm

(CTCK BIDV – BSC)

Kết thúc phiên giao dịch ngày 27/8, VN-Index tăng 12,08 điểm (0,93%) lên 1.313,2 điểm. HNX-Index tăng 1,94 điểm (0,58%) lên 338,79 điểm. UPCoM-Index tăng 0,58 điểm (0,63%) lên 92,13 điểm.

Kéo chỉ số tăng điểm phiên hôm nay gồm có: GVR (+2,10); VIC (+1,74); VCB (+0,98); MSN (+0,60); POW (+0,34)… Ngược lại, kéo chỉ số giảm bao gồm: LPB (-0,29); TCB (-0,23); BCM( -0,16); HDB (-0,15); ACB (-0,14)…

Giá trị khớp lệnh của VN-Index đạt 20.163, tỷ đồng, +20,7% so với phiên trước. Tổng giá trị giao dịch đạt 21.406 tỷ đồng. Biên độ dao động là 27 điểm. Thị trường có 260 mã tăng, 43 mã tham chiếu và 115 mã giảm. Giá trị bán ròng của khối ngoại: -369,62 tỷ đồng trên sàn HOSE, gồm VJC ( -234,7 tỷ), PNJ (-62,5 tỷ) và HPG (-60,8 tỷ). Khối ngoại bán ròng trên sàn HNX với giá trị -15,21 tỷ đồng.

Theo BSC, phiên giao dịch hôm nay chứng kiến sự đảo chiều ngoạn mục vào cuối phiên ATC. Dòng tiền đầu tư chảy vào thị trường khi có 17/19 nhóm ngành tăng điểm so với phiên trước với mũi nhọn tăng trưởng đến từ nhóm Y tế, Hóa chất và Bảo hiểm. Độ rộng thị trường chuyển sang trạng thái tích cực với thanh khoản thị trường tăng trở lại so với phiên trước, báo hiệu tâm lý giao dịch tích cực của nhà đầu tư. Trong khi đó, khối ngoại bán ròng trên sàn HSX và HNX. Phiên tăng điểm hôm nay đi kèm với thanh khoản thị trường gia tăng trên mức 20 nghìn tỷ đang cho dấu hiệu tăng điểm của thị trường. Nếu xu hướng này duy trì, VN-Index có thể kiểm tra lại ngưỡng 1.330 điểm vào tuần sau.

Nối tiếp nhịp hồi phục kỹ thuật

(CTCK Sài Gòn – Hà Nội – SHS)

VN-Index (-1,2%) giảm điểm trong tuần thứ hai liên tiếp với mức giảm nhẹ hơn tuần trước. Bên cạnh đó, thanh khoản trong tuần qua cũng suy giảm so với tuần trước đó và thấp hơn mức trung bình 20 tuần cho thấy áp lực bán ra trong tuần qua suy giảm. Khối ngoại bán ròng với khoảng 1.100 tỷ đồng trên hai sàn càng làm cho giao dịch trở nên tiêu cực hơn.

Trên góc nhìn kỹ thuật, VN-Index vẫn đang di chuyển trong sóng điều chỉnh và dư địa giảm là vẫn còn. Dự báo, trong tuần giao dịch tiếp theo 30/8-1/9, thị trường có khả năng sẽ nối tiếp nhịp hồi phục kỹ thuật vào đầu tuần trước khi tiếp tục điều chỉnh về các vùng giá thấp hơn. Vùng kháng cự đáng lưu ý hiện trong khoảng 1.335-1.340 điểm (MA20-50) trong khi ngưỡng hỗ trợ tâm lý là tại quanh 1.300 điểm và xa hơn là vùng hỗ trợ mạnh trong khoảng 1.200-1.250 điểm.

Những nhà đầu tư vẫn đang có tỷ trọng cổ phiếu lớn có thể canh những phiên hồi kỹ thuật để giảm tỷ trọng. Nhà đầu tư đã chốt lời danh mục ngắn hạn trước đó tiếp tục quan sát và giải ngân trở lại khi thị trường điều chỉnh về vùng hỗ trợ mạnh trong khoảng 1.200-1.250 điểm.

Những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo, các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.

Theo Kinh tế chứng khoán

Chứng khoán Mỹ rời đỉnh trước lo ngại về Fed và diễn biến tại AfghanistanChứng khoán Mỹ rời đỉnh trước lo ngại về Fed và diễn biến tại Afghanistan
Nguyên tắc xử lý cơ bản khi nhà đầu tư chứng khoán lỡ mua đúng đỉnhNguyên tắc xử lý cơ bản khi nhà đầu tư chứng khoán lỡ mua đúng đỉnh
Nhóm cổ phiếu ngân hàng Nhóm cổ phiếu ngân hàng "vùng lên" mạnh mẽ cuối phiên giao dịch

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 12:00