Chứng khoán Mỹ rời đỉnh trước lo ngại về Fed và diễn biến tại Afghanistan

10:24 | 27/08/2021

574 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán Mỹ ngày 26/8/2021 giảm điểm sau 5 phiên tăng liên tục trong bối cảnh nhà đầu tư chờ phát biểu quan trọng của quan chức Fed tại hội nghị chuyên đề thường niên Jackson Hole.
Chứng khoán Mỹ đứng trước con đường gập ghềnh

Dow Jones giảm 192,38 điểm xuống 35.213,12 điểm; S&P 500 giảm 26,27 điểm xuống 4.469,92 điểm; Nasdaq giảm 96,05 điểm xuống 14.945,81 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 26/8 là 8,27 tỷ cổ phiếu, thấp hơn so với trung bình 8,96 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên trước đó.

Đây là phiên giảm đầu tiên của S&P 500 và Nasdaq sau 6 phiên. 10 trong số 11 lĩnh vực chính thuộc S&P 500, ngoại trừ bất động sản, tất cả đều chốt phiên trong sắc đỏ tỏng đó năng lượng giảm sâu nhất.

Phố Wall bị bán mạnh sau khi bình luận từ Chủ tịch Fed Dallas Robert Kaplan và một vụ nổ xảy ra bên ngoài sân bay Kabul ở Afghanistan khiến tâm lý nhà đầu tư bị ảnh hưởng.

Theo Kaplan, hiện chưa phải thành viên có quyền bỏ phiếu tại Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) – cơ quan lập chính sách của Fed; tiến triển trong quá trình phục hồi kinh tế giúp đảm bảo cho Fed có thể siết chương trình mua tài sản từ tháng 10 hoặc không lâu sau đó.

Trước đó, Chủ tịch Fed St. Louis James Bullard cho biết ngân hàng trung ương Mỹ “đang dần thống nhất” về kế hoạch bắt đầu quy trình siết hỗ trợ.

“Bình luận của Kaplan tạo ra chút lo ngại về thời gian siết chính sách nhưng theo tôi, thị trường cổ phiếu đang chú ý đến vấn đề địa chính trị”, Megan Horneman, Giám đốc chiến lược danh mục đầu tư tại Verdence Capital Advisors, Hunt Valley, bang Maryland nói.

Kinh tế Mỹ tăng trưởng cao hơn chút so với ghi nhận ban đầu trong quý II, phục hồi hoàn toàn sau đợt suy thoái ngắn nhất lịch sử vì COVID-19, theo Bộ Thương mại Mỹ. Tuy nhiên, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp, vẫn đang trong xu hướng giảm, lại tăng trong tuần trước.

Fed khả năng cao không đề cập đến lộ trình siết chính sách khi Chủ tịch Jerome Powell phát biểu trực tuyến tại hội nghị chuyên đề ngày 27/8.

“Chúng ta sẽ thấy nhiều bên tham gia thị trường phân tích từng từ Powell sử dụng nhưng cuối cùng, họ vẫn sẽ bắt đầu siết chính sách”, Horneman nhận định. “Tôi quan tâm đến tốc độ họ siết hơn. Họ sẽ bắt đầu thế nào?”.

Theo Kinh tế chứng khoán

Chứng khoán ngày 27/8: Tìm kiếm cơ hội ở nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bìnhChứng khoán ngày 27/8: Tìm kiếm cơ hội ở nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình
Nhận định chứng khoán ngày 27/8/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 27/8/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Chứng khoán 26/8: Đã tạo xong đáy ngắn hạn, có thể giải ngân thăm dòChứng khoán 26/8: Đã tạo xong đáy ngắn hạn, có thể giải ngân thăm dò
Nguyên tắc xử lý cơ bản khi nhà đầu tư chứng khoán lỡ mua đúng đỉnhNguyên tắc xử lý cơ bản khi nhà đầu tư chứng khoán lỡ mua đúng đỉnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,140
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 05/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 02:00