Giá vàng ngày 28/8 tăng dựng ngược sau bài phát biểu của Chủ tịch FED

00:18 | 28/08/2021

726 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đồng USD mất giá mạnh và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm sau phát biểu của Chủ tịch FED Jerome Powell hội nghị thượng đỉnh Jackson Hole đã đẩy giá vàng hôm nay tăng vọt, vượt xa ngưỡng 1.800 USD/Ounce.
Giá vàng ngày 28/8 tăng dựng ngược sau bài phát biểu của Chủ tịch FED
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 28/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.815,35 USD/Ounce, tăng khoảng 22 USD/Ounce so với đầu giờ sáng ngày 27/8.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 186 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,43 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,67 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.814,5 USD/Ounce, tăng 21,5 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 28/8 tăng mạnh chủ yếu do đồng USD suy yếu. Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,653 điểm, giảm 0,46%.

Bên cạnh đó, giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy bởi lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm mạnh.

Đồng USD mất giá và lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm trong bối cảnh Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) phát tín hiệu cho thấy cơ quan này chưa sẵn sàng cho việc ấn định một mốc thời gian cụ thể cho việc tăng lãi suất cơ bản đồng USD, nhưng lại sẵn sàng cho việc thu hẹp chương trình thu mua trái phiếu, tài sản vào cuối năm 2021.

Trong bài phát biểu sau hội nghị Jackson Hole, Wyoming hàng năm của Fed, Chủ tịch FED khẳng định nền kinh tế Mỹ đã đạt được trạng thái tăng trưởng mà không còn cần nhiều sự hỗ trợ về chính sách. Và nếu đà phục hồi kinh tế Mỹ tiếp tục được duy trì, FED có thể sẽ bắt đầu cắt giảm số lượng trái phiếu mua mỗi tháng trước khi kết thúc năm.

Ông Powell, ông và các đồng nghiệp của mình đã đồng ý tại cuộc họp của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang vào tháng 7 rằng “có thể thích hợp để bắt đầu giảm tốc độ mua tài sản trong năm nay”.

Tuy nhiên, ông Powell cho biết, việc thu hẹp chương trình thu mua tài sản không có nghĩa là việc tăng lãi suất sẽ xuất hiện.

“Thời gian và tốc độ của việc giảm mua tài sản sắp tới sẽ không nhằm mục đích mang tín hiệu trực tiếp về thời điểm nâng lãi suất”, ông Powell nói, và nhấn mạnh việc này sẽ được thực hiện dựa trên các đánh giá nghiêm ngặt hơn về triển vọng tăng trưởng kinh tế của Mỹ.

Bài phát biểu của Chủ tịch FED Jerome Powell cũng một lần nữa khẳng định lạm phát đang ở mức ổn định xung quanh lãi suất mục tiêu 2% của FED và FED có đủ cơ sở để kiểm soát diễn biến của lạm phát. “Sự gia tăng lạm phát hiện tại là nhất thời và cuối cùng sẽ giảm xuống mức mục tiêu. Đây là một trong những yếu tố cần thiết trước khi việc tăng lãi suất xảy ra”, ông Powell nói.

Ông nói thêm rằng một số yếu tố đẩy lạm phát lên cao đang bắt đầu giảm bớt.

“Lạm phát ở những mức này, tất nhiên, là một nguyên nhân đáng lo ngại. Nhưng mối quan tâm đó được làm dịu đi bởi một số yếu tố cho thấy rằng những chỉ số tăng cao này có thể chỉ là tạm thời”, Chủ tịch FED phát biểu.

Tại hội nghị thượng đỉnh Jackson Hole năm ngoái, cũng được tổ chức hầu như không, Powell đã vạch ra một sáng kiến ​​chính sách mới táo bạo, trong đó Fed cam kết tạo việc làm toàn diện và bao trùm ngay cả khi điều đó có nghĩa là cho phép lạm phát tăng nóng trong một thời gian. Các nhà phê bình cho rằng chính sách này một phần là nguyên nhân gây ra áp lực giá hiện tại ở mức cao nhất trong khoảng 30 năm.

Tuy nhiên, Powell đã bảo vệ chính sách hôm thứ Sáu và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc FED không thực hiện một “động thái chính sách sai thời gian” để đối phó với những biến động kinh tế tạm thời như hành động năm nay trong lạm phát.

Ông nói: “Ngày nay, với sự trì trệ đáng kể của thị trường lao động và đại dịch vẫn tiếp diễn, một sai lầm như vậy có thể đặc biệt nguy hại. Thời gian thất nghiệp kéo dài có thể đồng nghĩa với tác hại lâu dài đối với người lao động và năng lực sản xuất của nền kinh tế".

Ông Powell lưu ý rằng biến thể delta của Covid “có rủi ro trong ngắn hạn” để quay trở lại trạng thái toàn dụng, nhưng ông nhấn mạnh rằng “triển vọng là tốt cho việc tiếp tục tiến tới việc làm tối đa”.

Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch ngày 27/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,40 – 57,10 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Thanh Ngọc

Nhận định chứng khoán tuần từ 30/8-01/9/2021: Tiếp đà hồi phụcNhận định chứng khoán tuần từ 30/8-01/9/2021: Tiếp đà hồi phục
Góc khuất M&A bất động sản mùa dịchGóc khuất M&A bất động sản mùa dịch
Chặn đứng hành vi thao túng thị trường chứng khoánChặn đứng hành vi thao túng thị trường chứng khoán
“Tham” như Samsung!“Tham” như Samsung!
[eMagazine] Những [eMagazine] Những "cơ hội đặc biệt" từ COVID-19
Ai sẽ giành được cơ hội đầu tư khoáng sản hiếm ở AfghanistanAi sẽ giành được cơ hội đầu tư khoáng sản hiếm ở Afghanistan
Điểm danh loạt cổ phiếu bị cắt margin sau báo cáo kiểm toánĐiểm danh loạt cổ phiếu bị cắt margin sau báo cáo kiểm toán
Nguyên tắc xử lý cơ bản khi nhà đầu tư chứng khoán lỡ mua đúng đỉnhNguyên tắc xử lý cơ bản khi nhà đầu tư chứng khoán lỡ mua đúng đỉnh
Bibica mất “vị ngọt”Bibica mất “vị ngọt”

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 07:45