Agribank ủng hộ các tỉnh phía Nam hơn 60 tỷ đồng trong công tác phòng, chống dịch COVID-19

07:43 | 31/08/2021

1,250 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các tỉnh thành phía Nam hiện đang là điểm nóng về dịch bệnh COVID-19 của cả nước, trong đó TP Hồ Chí Minh là ổ dịch lớn nhất với hàng nghìn ca nhiễm mỗi ngày. Trước tình hình đó, với trách nhiệm của một ngân hàng vì cộng đồng, Agribank đã kịp thời ủng hộ TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam hơn 60 tỷ đồng nhằm động viên, chia sẻ, giúp người dân và các lực lượng tuyến đầu sớm vượt qua khó khăn.
Agribank ủng hộ các tỉnh phía Nam hơn 60 tỷ đồng trong công tác phòng, chống dịch COVID-19

Trong tháng 8/2021, Agribank đã ủng hộ 57,5 tỷ đồng cho công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tại TP Hồ Chí Minh và 21 tỉnh, thành phố (Bình Dương, Đồng Tháp, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Kiên Giang, Phú Yên, Khánh Hòa, Vĩnh Long, Quảng Ngãi, Bến Tre, Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang, Tây Ninh, Thành phố Cần Thơ, Bình Phước, Sóc Trăng, Trà Vinh, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu), trong đó riêng TP Hồ Chí Minh là 25 tỷ đồng.

Mới đây, để chia sẻ khó khăn và động viên các lực lượng vũ trang trong tuyến đầu chống dịch, Agribank ủng hộ Công an TP. Hồ Chí Minh 2 tỷ đồng và 1 tỷ đồng ủng hộ Bộ tư lệnh Quân khu 7.

Agribank ủng hộ các tỉnh phía Nam hơn 60 tỷ đồng trong công tác phòng, chống dịch COVID-19

Ngoài việc ủng hộ các lực lượng tuyến đầu chống dịch tại các tỉnh phía Nam, thời gian qua Agribank đã tiếp tục ủng hộ kinh phí và trao tặng các thiết bị phục vụ công tác phòng chống dịch đặc biệt là trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh, cụ thể: Ủng hộ Bệnh viện Thống nhất 1 tỷ đồng, tài trợ 01 xe cứu thương cho cho bệnh viện TP. Thủ Đức, trao tặng 01 xe cứu thương cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên, trao tặng 01 bình chứa oxy lỏng trị giá 330 triệu đồng hỗ trợ Sở Y tế tỉnh Phú Yên.

Agribank ủng hộ các tỉnh phía Nam hơn 60 tỷ đồng trong công tác phòng, chống dịch COVID-19

Rất nhiều những hoạt động ủng hộ người dân khu vực phía Nam được cán bộ Agribank thực hiện mỗi ngày: Mô hình “Phiên chợ 0 đồng” của chi nhánh Gò công Tây - Tiền Giang; Agribank Tiền Giang tặng 700 phần quà là những nhu yếu phẩm thiết yếu đến khách hàng đang bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 với tổng số tiền gần 360 triệu đồng; Mô hình ATM gạo được công ty Bảo hiểm Agribank và Công ty chứng khoán Agribank triển khai tại Phường 7 và Phường 15 của Quận 8 TP Hồ Chí Minh bắt đầu từ 10/8/2021 phát gạo miễn phí cho những người yếu thế, dân nghèo.... Thông qua các hoạt động thiện nguyện, người lao động Agribank mong muốn giúp đỡ, chia sẻ phần nào với những khó khăn của người dân trước sự hoành hành của dịch bệnh.

Với diễn biến dịch bệnh phức tạp tiếp tục lây lan sang các tỉnh thành khác, ngoài việc ủng hộ các tỉnh phía Nam, vừa qua, Agribank quyết định ủng hộ một số tỉnh miền Trung, khu vực Tây Nguyên và khu vực Duyên hải miền Trung với tổng số tiền là 13,5 tỷ đồng bao gồm: Đà Nẵng, Bình Thuận, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đăk Lăk, Ninh Thuận, Bình Định, Gia Lai, Quảng Nam, Đăk Nông, Thừa Thiên Huế.

Agribank ủng hộ các tỉnh phía Nam hơn 60 tỷ đồng trong công tác phòng, chống dịch COVID-19

Ngoài mục tiêu kinh doanh, Agribank là một trong những đơn vị tích cực và chủ động các hoạt động an sinh xã hội, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi dịch bệnh COVID-19. Từ năm 2020 đến nay, toàn hệ thống Agribank đã ủng hộ hơn 310 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19 trên cả nước, trong đó, đóng góp gần 90 tỷ đồng vào Quỹ Vaccine phòng, chống Covid-19; Ủng hộ công tác phòng, chống dịch Covid-19 cho TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các địa phương có dịch số tiền gần 100 tỷ đồng; Tài trợ cho lĩnh vực y tế, bệnh viện số tiền trên 33 tỷ đồng; Cán bộ các chi nhánh ủng hộ tại địa phương hơn 30 tỷ đồng… Ngoài ra, các chi nhánh trong toàn hệ thống Agribank còn tham gia tích cực các hoạt động cộng đồng khác: Kết nối thu mua và tiêu thụ nông sản cho các hộ sản xuất trong vùng dịch; trao tặng lương thực, thực phẩm và các dụng cụ y tế, đồ dùng thiết yếu cho nhân dân, các lực lượng tham gia phòng chống dịch tại các địa phương đang bị phong tỏa, những vùng, khu vực bị ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19....

Bên cạnh sự ủng hộ về vật chất và tinh thần, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Agribank đã chia sẻ, đồng hành cùng khách hàng và người dân khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất như: cơ cấu lại, miễn giảm lãi, phí cho 12.500 khách hàng với dư nợ 30.109 tỷ đồng, cho vay mới hơn 203.000 tỷ đồng cho trên 50.000 khách hàng. Đồng thời, triển khai nhiều chương trình tín dụng lãi suất ưu đãi, bao gồm: Tăng gấp đôi hạn mức chương trình hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 với quy mô 100.000 tỷ đồng, mức lãi suất, phí hỗ trợ tối đa 2,5%/năm; Cho vay ưu đãi đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy mô 30.000 tỷ đồng, hỗ trợ mức phí tối đa 2%; Cho vay ưu đãi đối với khách hàng xuất nhập khẩu quy mô 15.000 tỷ đồng và 300 triệu USD; Cho vay khách hàng lớn quy mô 15.000 tỷ đồng; Cho vay khách hàng tiêu dùng quy mô 20.000 tỷ đồng; Từ ngày 15/7/2021, Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay đang áp dụng đối với dư nợ cho vay ngắn hạn có lãi suất từ 5%/năm trở lên và dư nợ cho vay trung, dài hạn có lãi suất từ 7%/năm trở lên.

Với việc hạ lãi suất lần này, Agribank dự kiến cắt giảm khoảng 7.000 tỷ đồng lợi nhuận trong năm 2021 để hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế.

Anh Thư

Giảm lãi vay hỗ trợ khách hàng trong đại dịch: Kịp thời và thực chấtGiảm lãi vay hỗ trợ khách hàng trong đại dịch: Kịp thời và thực chất
Agribank nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ năm 2021Agribank nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ năm 2021
Agribank đã giải ngân hơn 116 ngàn tỷ đồng và 122 triệu USD cho vay ưu đãi hỗ trợ người dân, doanh nghiệpAgribank đã giải ngân hơn 116 ngàn tỷ đồng và 122 triệu USD cho vay ưu đãi hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
Đề xuất giảm tới 5% lãi suất cho vay: Tiền của ai?Đề xuất giảm tới 5% lãi suất cho vay: Tiền của ai?
Agribank ủng hộ 300 tỷ đồng cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19Agribank ủng hộ 300 tỷ đồng cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19
Agribank đồng loạt miễn, giảm các loại phí dịch vụ và lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19Agribank đồng loạt miễn, giảm các loại phí dịch vụ và lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 17,998 18,008 18,708
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.78 159.93 169.48
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,202 2,322
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,829 17,839 18,639
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:45