Agribank đồng loạt miễn, giảm các loại phí dịch vụ và lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19

09:00 | 07/08/2021

3,442 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19, Agribank chủ động triển khai đồng loạt các chính sách, chương trình miễn, giảm các loại phí dịch vụ và lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội.
Agribank đồng loạt miễn, giảm các loại phí dịch vụ và lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19

Agribank miễn 100% phí dịch vụ chuyển tiền trong nước

Từ ngày 17/05/2021, Agribank miễn phí chuyển tiền trong nước đối với khách hàng cá nhân và tổ chức có tài khoản thanh toán tại Agribank. Chương trình miễn phí chuyển tiền áp dụng đồng loạt tại 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc và cả các kênh ngân hàng điện tử của Agribank. Cụ thể: Miễn phí chuyển tiền trong hệ thống Agribank trên tất cả các kênh thanh toán: tại quầy, ATM, Agribank E-Mobile Banking, SMS Banking, Bankplus, Internet Banking; Miễn phí chuyển tiền ra ngoài hệ thống Agribank trên các kênh ngân hàng điện tử: ATM, Agribank E-Mobile Banking, Internet Banking đối với khách hàng cá nhân.

Agribank đồng loạt miễn, giảm các loại phí dịch vụ và lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19

Sau hơn 2 tháng triển khai chính sách miễn phí chuyển tiền trong nước, Agribank đã thực hiện gần 20 triệu giao dịch chuyển tiền với mức phí o đồng hỗ trợ khách hàng. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, Agribank sẽ tiếp tục triển khai chính sách miễn phí chuyển tiền trong nước nhằm hỗ trợ hiệu quả, tối đa cho tất cả khách hàng của Agribank.

Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay đang áp dụng

Đây là lần thứ 5 liên tiếp Agribank chủ động giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng cá nhân và tổ chức bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Cụ thể, đối với khoản vay tại thời điểm 15/07/2021, Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay đang áp dụng đối với dư nợ cho vay ngắn hạn có lãi suất từ 5%/năm trở lên và dư nợ cho vay trung, dài hạn có lãi suất từ 7%/năm trở lên.

Trước đó, Agribank đã 02 lần triển khai gói tín dụng ưu đãi 100.000 tỷ đồng hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 với lãi suất thấp hơn từ 2% - 2,5% so với lãi suất cho vay thông thường. Bên cạnh đó, Agribank cũng đã tích cực tháo gỡ khó khăn cho khách hàng trong việc thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ như: Cơ cấu lại nợ gốc và lãi; Triển khai thêm nhiều chương trình tín dụng ưu đãi khác với quy mô hơn 120.000 tỷ đồng dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng lớn, khách hàng cá nhân và doanh nghiệp FDI.

Agribank miễn 100% phí chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip nội địa

Từ 15/07/2021 đến 30/09/2021, đối với khách hàng trả lương qua tài khoản, Agribank miễn phí phát hành thẻ chip nội địa khi thực hiện chuyển đổi từ thẻ từ còn hiệu lực sang thẻ chip. Đối với khách hàng khác, Agribank miễn phí phát hành lại thay thế thẻ từ do hết hạn sử dụng, thẻ bị hỏng, v.v…

Agribank đồng loạt miễn, giảm các loại phí dịch vụ và lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19

Agribank là một trong số ngân hàng thương mại tiên phong trong việc thực hiện chuyển đổi thẻ chip nội địa và triển khai phát hành thẻ chip nội địa khá sớm so với các ngân hàng khác (từ tháng 5/2020). Bên cạnh đó, tại tất cả các ATM/CDM/POS của Agribank cũng đã cơ bản hoàn thành cập nhật tính năng chấp nhận thanh toán thẻ chip nội địa, thẻ quốc tế không tiếp xúc để hỗ trợ khách hàng giao dịch.

Hiện nay, Agribank đang phục vụ hơn 14 triệu thẻ đang hoạt động và luôn duy trì vị thế Top 3 ngân hàng thương mại trên thị trường với hơn 3.000 ATM/CDM, hơn 24.000 POS được lắp đặt phân bổ trên khắp các tỉnh thành, vùng miền xa xôi trên toàn quốc. Việc Agribank sớm triển khai phát hành thẻ chip nội địa không tiếp xúc theo bộ tiêu chuẩn VCCS không chỉ giúp gia tăng nhiều tính năng, tiện ích cho khách hàng mà còn góp phần quan trọng thúc đẩy tốc độ chuyển đổi thẻ chip nội địa theo lộ trình của Ngân hàng Nhà nước và thói quen thanh toán không dùng tiền mặt.

Agribank giảm 10% lãi suất thẻ tín dụng (còn 11,7%)

Từ kỳ sao kê tháng 8/2021, Agribank chủ động giảm lãi suất thẻ tín dụng còn 11,7%/năm hỗ trợ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Có thể nói đây là mức lãi suất thẻ tín dụng thấp nhất thị trường Agribank dành cho các chủ thẻ tín dụng.

Hiện Agribank đang cung cấp cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu Visa, MasterCard và JCB với nhiều hạn mức tín dụng linh hoạt từ 05 triệu đồng đến 02 tỷ đồng. Thẻ tín dụng của Agribank là một công cụ tài chính tuyệt vời cho phép bạn có thể tiêu dùng mà không cần phải mang theo tiền mặt, có thể chi tiêu trước, trả tiền sau và còn dễ dàng mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại hàng triệu điểm chấp nhận thẻ và các website mua sắm trực tuyến trên toàn thế giới.

Agribank giảm 5% phí rút tiền tại ATM của ngân hàng khác

Từ ngày 5/8/2021 đến hết ngày 31/12/2021, chủ thẻ nội địa Agribank sẽ được giảm 5% phí rút tiền tại ATM của ngân hàng khác trong lãnh thổ Việt Nam, mức phí cụ thể là 2.850 đồng/giao dịch (chưa bao gồm VAT).

Agribank đồng loạt miễn, giảm các loại phí dịch vụ và lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19

Trước đó, từ 17/05/2021 Agribank đã miễn 100% phí chuyển khoản trong và ngoài hệ thống Agribank dành cho chủ thẻ khi thực hiện giao dịch tại ATM và trên ứng dụng Agribank E-Mobile Banking.

Ngoài các chính sách, chương trình miễn giảm phí và lãi suất cho vay nói trên, Agribank còn áp dụng chính sách miễn phí với các giao dịch chuyển tiền đến ủng hộ Quỹ vắc-xin phòng chống COVID - 19 với tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước, Agribank, các NHTM khác và các tài khoản của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp mở tại địa phương.

Ước tính, trong năm 2021, Agribank đã và sẽ giảm hơn 7.000 tỷ đồng tiền phí và lãi vay cho các khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên khắp mọi miền tổ quốc. Với việc song song miễn và giảm đồng loạt các loại phí dịch vụ và lãi suất cho vay lần này, Agribank mong muốn tiếp thêm nguồn lực, sức mạnh để đồng hành, chia sẻ, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân và nền kinh tế trước ảnh hưởng của đại dịch Covid-19; đồng thời khẳng định vai trò tiên phong, quyết liệt của Agribank trong việc chung tay cùng Đảng, Nhà nước, Chính phủ thực hiện “mục tiêu kép”: đẩy lùi dịch bệnh và phát triển kinh tế.

Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, tích cực hỗ trợ khách hàng và nền kinh tếAgribank hoạt động an toàn, hiệu quả, tích cực hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế
Trong đại dịch, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò huyết mạch trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nướcTrong đại dịch, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò huyết mạch trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nước
Agribank tiếp tục ủng hộ 52,5 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19Agribank tiếp tục ủng hộ 52,5 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19
Tiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịchTiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịch
Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 07:00