Agribank tiếp tục ủng hộ 52,5 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19

08:56 | 25/07/2021

615 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 tại các tỉnh phía Nam, Nam Trung bộ và Duyên hải miền Trung, Agribank đã quyết định tiếp tục ủng hộ 52,5 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 tại các địa phương.

Cụ thể: Ủng hộ Thành phố Hồ Chí Minh 20 tỷ đồng; Ủng hộ 21 tỉnh, thành phố với tổng số tiền 32,5 tỷ đồng (Bình Dương, Đồng Tháp, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Kiên Giang, Phú Yên, Khánh Hòa, Vĩnh Long, Quảng Ngãi, Bến Tre, Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang, Tây Ninh, Thành phố Cần Thơ, Bình Phước, Sóc Trăng, Trà Vinh, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu). Đây là số tiền đóng góp của người lao động trong toàn hệ thống và nguồn an sinh xã hội của Agribank.

Ngoài mục tiêu kinh doanh, Agribank là một trong những đơn vị tích cực và chủ động các hoạt động an sinh xã hội, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi dịch bệnh Covid-19. Từ năm 2020 đến nay, toàn hệ thống Agribank đã ủng hộ trên 200 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên cả nước. Chỉ tính riêng trong năm 2021, Agribank ủng hộ 60 tỷ đồng cho Quỹ vắc xin phòng chống Covid-19 Quốc gia; 10 tỷ đồng hỗ trợ công tác phòng chống dịch và mua vắc xin ngừa Covid-19 của thành phố Hà Nội; ủng hộ các bệnh viện tuyến đầu chống dịch: Bệnh viện K, bệnh viện Nhiệt đới Trung ương, Trung tâm y tế và các lực lượng tham gia chống dịch tại các địa phương trên cả nước…

Ngoài ra, các chi nhánh trong toàn hệ thống Agribank còn tham gia tích cực các hoạt động cộng đồng khác: Kết nối thu mua và tiêu thụ nông sản cho các hộ sản xuất trong vùng dịch; trao tặng lương thực, thực phẩm và các dụng cụ y tế, đồ dùng thiết yếu cho nhân dân, các lực lượng tham gia phòng chống dịch tại các địa phương đang bị phong tỏa, những vùng, khu vực bị ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19....

Agribank tiếp tục ủng hộ 52,5 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19

Bên cạnh sự ủng hộ về vật chất và tinh thần, Agribank triển khai các biện pháp kinh tế hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất. Năm 2020, Agribank đã triển khai gói tín dụng ưu đãi 100.000 tỷ đồng hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, đặc biệt từ ngày 16/6/2021, Agribank nâng gấp đôi quy mô gói tín dụng ưu đãi đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 lên 200.000 tỷ đồng. Agribank đồng thời thực hiện giảm lãi suất, cơ cấu lại nợ (gốc và lãi) cho khách hàng nhằm hỗ trợ khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội.

Agribank tiếp tục ủng hộ 52,5 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19

Từ ngày 17/05/2021, Agribank đã triển khai chương trình miễn phí chuyển tiền trong và ngoài hệ thống Agribank, áp dụng đối với khách hàng cá nhân và tổ chức có tài khoản thanh toán tại Agribank, giao dịch trên các kênh ngân hàng điện tử (Agribank E-Mobile Banking, Agribank Internet Banking, ATM/CDM) và tại quầy giao dịch của Agribank. Thực hiện miễn phí chuyển tiền, tiếp nhận kinh phí của các tổ chức và cá nhân ủng hộ công tác phòng chống dịch bệnh.

Ngoài ra, Agribank đang triển khai các chương trình ưu đãi tín dụng khác để hỗ trợ khách hàng: Cho vay ưu đãi đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy mô 30.000 tỷ đồng; Cho vay ưu đãi đối với khách hàng xuất nhập khẩu quy mô 15.000 tỷ đồng và 300 triệu USD; Cho vay khách hàng lớn quy mô 15.000 tỷ đồng; Cho vay khách hàng tiêu dùng tại các đô thị quy mô 20.000 tỷ đồng.

Mới đây nhất, Agribank đã giảm tiếp 10% lãi suất cho vay đang áp dụng đối với khách hàng có dư nợ vay ngắn hạn, lãi suất từ 5%/năm trở lên và dư nợ cho vay trung, dài hạn có lãi suất từ 7%/năm trở lên để hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Ước tính, với việc tiếp tục giảm lãi suất lần này, Agribank dành khoảng 5.500 tỷ đồng để hỗ trợ khách hàng.

Tiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịchTiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịch
Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19
Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19
Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần hoàn thành “mục tiêu kép” của Chính phủAgribank hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần hoàn thành “mục tiêu kép” của Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 02:00