Tiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịch

08:34 | 21/07/2021

425 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ đầu năm 2020 đến nay, tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, đặc biệt là đợt bùng phát dịch lần thứ 4 bùng phát trên diện rộng đã ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cả nước, khiến đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn, hàng loạt doanh nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Kịp thời chung tay cùng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và cộng đồng, Agribank triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ khách hàng, doanh nghiệp khắc phục khó khăn, tạo điểm tựa vững chắc giúp người dân và doanh nghiệp hạn chế tối đa sự đứt gãy chuỗi sản xuất, từng bước phục hồi sản xuất, kinh doanh và đảm bảo an toàn đời sống cho nhân dân.

Động lực giúp người dân và doanh nghiệp vượt khó

Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế chịu tác động tiêu cực của dịch Covid-19 đã khiến hàng loạt doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn, không ít doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh, ngừng hoạt động hoặc chờ làm thủ tục giải thể; hàng triệu người lao động mất việc làm hoặc nghỉ việc không lương. Trước thực trạng “đuối sức”, có nguy cơ khó phục hồi của các doanh nghiệp, vấn đề xây dựng chính sách tập trung hỗ trợ người dân, khách hàng, doanh nghiệp vượt qua khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh được đặt ra một cách cấp bách hơn bao giờ hết.

Vì vậy, ngay từ thời điểm dịch bệnh mới bắt đầu bùng phát trong năm 2020, Đảng, Nhà nước ta đã kịp thời chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm tăng cường công tác phòng, chống dịch Covid-19 và phát triển kinh tế, xã hội; trong đó có các quyết sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân và doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 đã kịp thời đáp ứng mong mỏi của đông đảo người dân và doanh nghiệp.

Tiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịch
Các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân và doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 đã kịp thời đáp ứng mong mỏi của đông đảo người dân và doanh nghiệp.

Thể hiện trách nhiệm chia sẻ khó khăn với các doanh nghiệp, thời gian qua hệ thống ngân hàng đã rất chủ động vào cuộc bằng nhiều giải pháp để hỗ trợ khách hàng. Với vai trò “huyết mạch” và trách nhiệm xã hội của ngân hàng trước khó khăn chung của nền kinh tế, các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng đã có nhiều chính sách, giải pháp cụ thể như: miễn, giảm phí giao dịch; tăng cường các gói tín dụng ưu đãi lãi suất thấp… giúp người dân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn giá rẻ, bao gồm cả vốn tín dụng ngắn, trung và dài hạn; cơ cấu lại các khoản nợ vay để duy trì, nhanh chóng phục hồi, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Chỉ tính riêng trong giai đoạn bùng phát dịch Covid-19 lần thứ tư này, nhiều ngân hàng thương mại bằng các chương trình ưu đãi thiết thực đã triển khai các gói tín dụng với quy mô hàng chục, hàng trăm ngàn tỷ đồng lãi suất ưu đãi dành cho các đối tượng vay vốn.

Điểm tựa trong khó khăn

Cùng với toàn hệ thống, với vai trò của NHTM hàng đầu Việt Nam, chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Agribank bằng nhiều giải pháp đồng bộ, hiệu quả, tiếp tục làm tròn nhiệm vụ chính trị do Đảng, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước giao phó, giữ vững tỷ trọng đầu tư "Tam nông" chiếm 70% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và lớn nhất trong thị phần tín dụng đầu tư nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam; đồng thời triển khai tốt công tác phòng, chống dịch, đảm bảo cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế và các dịch vụ tài chính theo nhu cầu khách hàng, hỗ trợ khách hàng cùng vượt qua khó khăn.

Ngay từ khi dịch bệnh bùng phát đến nay, Agribank đã triển khai kịp thời, đồng bộ các giải pháp như cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ; miễn, giảm lãi suất, phí; cho vay mới với lãi suất ưu đãi... để hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Theo đó, Agribank đã thực hiện cơ cấu lại, miễn giảm lãi, phí cho 12.500 khách hàng với dư nợ 30.109 tỷ đồng, cho vay mới hơn 203.000 tỷ đồng cho trên 50.000 khách hàng. Tính từ đầu năm 2020 đến nay, Agribank đã dành hơn 1.000 tỷ đồng lợi nhuận để giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19, đồng thời triển khai nhiều chương trình tín dụng ưu đãi, lãi suất thấp hơn từ 2% - 2,5% so với lãi suất cho vay thông thường với quy mô hơn 300.000 tỷ đồng dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng lớn, khách hàng cá nhân và doanh nghiệp FDI, cụ thể như: Tăng gấp đôi hạn mức chương trình hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 với quy mô 100.000 tỷ đồng, mức lãi suất, phí hỗ trợ tối đa 2,5%/năm; Cho vay ưu đãi đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy mô 30.000 tỷ đồng, hỗ trợ mức phí tối đa 2%; Cho vay ưu đãi đối với khách hàng xuất nhập khẩu quy mô 15.000 tỷ đồng và 300 triệu USD; Cho vay khách hàng lớn quy mô 15.000 tỷ đồng; Cho vay khách hàng tiêu dùng tại các đô thị quy mô 20.000 tỷ đồng.

Tiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịch
Agribank luôn đảm bảo cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế và các dịch vụ tài chính theo nhu cầu khách hàng, hỗ trợ khách hàng cùng vượt qua khó khăn

Mới đây, Agribank tiếp tục giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng cá nhân và tổ chức vay vốn bằng VNĐ tại Agribank nhằm hỗ trợ khách hàng, doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn. Cụ thể, đối với khoản vay tại thời điểm 15/07/2021, Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay đang áp dụng đối với dư nợ cho vay ngắn hạn có lãi suất từ 5%/năm trở lên và dư nợ cho vay trung, dài hạn có lãi suất từ 7%/năm trở lên (Không áp dụng đối với các khoản cho vay đã được ưu đãi lãi suất, miễn giảm lãi). Ước tính, với việc tiếp tục giảm lãi suất lần này, Agribank dành khoảng 5.500 tỷ đồng để hỗ trợ khách hàng.

Việc chấp nhận hy sinh một phần lợi nhuận để hỗ trợ cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn là việc làm mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc đã được Agribank chủ động thực hiện trong nhiều năm nay thông qua việc hàng năm dành hàng ngàn tỷ đồng để hỗ trợ cho vay lãi suất thấp đối với các đối tượng ưu tiên trong sản xuất nông nghiệp; thực hiện tiết giảm chi phí hoạt động, giảm lương thưởng, lợi nhuận để tiếp tục giảm lãi suất cho vay thực chất đối với các khoản vay hiện hữu và các khoản vay mới. Năm 2020, thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và NHNN, Agribank đã cắt giảm các chi phí hoạt động, điều chỉnh giảm tiền lương và cắt giảm lợi nhuận 3-4 nghìn tỷ đồng để tập trung nguồn lực tài chính chia sẻ khó khăn, hỗ trợ khách hàng.

Tiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịch
Agribank thể hiện quyết tâm trong điều kiện khó khăn vẫn luôn hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân góp phần phục hồi SXKD

Với việc đồng loạt triển khai các gói tín dụng ưu đãi dành cho khách hàng, doanh nghiệp từ năm 2020 đến nay, Agribank thể hiện quyết tâm trong điều kiện khó khăn vẫn luôn hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn, góp phần phục hồi sản xuất kinh doanh sau đại dịch.

Trong những tháng cuối năm, để hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu hoạt động năm 2021, góp phần hoàn thành mục tiêu kế hoạch tại Nghị quyết 01 của Chính phủ gắn với kiểm soát, đẩy lùi dịch bệnh theo phương châm bảo đảm hài hòa, hợp lý, hiệu quả giữa phòng, chống dịch và sản xuất kinh doanh, “chống dịch để sản xuất và sản xuất để chống dịch”, thực hiện tốt các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm 2021 theo chỉ đạo của NHNN, Agribank tiếp tục bám sát chỉ đạo của Chính phủ, NHNN và diễn biến dịch Covid-19 để triển khai chủ động, quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn sức khỏe của cán bộ người lao động và khách hàng, duy trì hoạt động kinh doanh liên tục của các đơn vị trong toàn hệ thống; sẵn sàng tập trung tối đa mọi nguồn lực để khắc phục khó khăn, đồng thời luôn sẵn sàng, chủ động nguồn vốn để nhiều đối tượng khách hàng, doanh nghiệp, các mô hình sản xuất nông nghiệp,… trong điều kiện khó khăn do dịch bệnh kéo dài vẫn được tiếp cận và vay vốn từ Agribank để phục hồi và sản xuất, kinh doanh hiệu quả.

Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19
Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19

Bảo Linh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,190
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.500
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.500 114.500
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.500
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.500 114.500
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 11,420
Trang sức 99.9 10,960 11,410
NL 99.99 10,530
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 20/05/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17032
CAD 18069 18344 18963
CHF 30511 30887 31534
CNY 0 3358 3600
EUR 28634 28901 29932
GBP 33958 34347 35277
HKD 0 3186 3389
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15023 15612
SGD 19507 19787 20315
THB 700 763 816
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26130
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 34,173 34,265 35,191
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,671 30,766 31,623
JPY 175.4 175.72 183.61
THB 747.96 757.2 810.15
AUD 16,431 16,491 16,937
CAD 18,346 18,405 18,899
SGD 19,678 19,739 20,365
SEK - 2,624 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,839 3,971
NOK - 2,463 2,552
CNY - 3,560 3,656
RUB - - -
NZD 14,971 15,110 15,550
KRW 17.34 18.09 19.42
EUR 28,679 28,702 29,923
TWD 777.25 - 940.28
MYR 5,646.84 - 6,374.58
SAR - 6,802.33 7,160.02
KWD - 82,231 87,436
XAU - - -
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,426 28,540 29,642
GBP 33,868 34,004 34,975
HKD 3,250 3,263 3,369
CHF 30,456 30,578 31,483
JPY 174.53 175.23 182.51
AUD 16,288 16,353 16,882
SGD 19,627 19,706 20,245
THB 759 762 796
CAD 18,237 18,310 18,820
NZD 15,025 15,531
KRW 17.70 19.51
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16366 16466 17032
CAD 18251 18351 18905
CHF 30739 30769 31654
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28903 29003 29776
GBP 34248 34298 35409
HKD 0 3270 0
JPY 175.63 176.63 183.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15133 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19672 19802 20523
THB 0 729.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,140
USD20 25,760 25,810 26,140
USD1 25,760 25,810 26,140
AUD 16,355 16,505 17,581
EUR 28,838 28,988 30,165
CAD 18,188 18,288 19,603
SGD 19,715 19,865 20,332
JPY 176.06 177.56 182.26
GBP 34,250 34,400 35,190
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/05/2025 08:00