Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần hoàn thành “mục tiêu kép” của Chính phủ

20:03 | 07/07/2021

960 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) vừa tổ chức Hội nghị sơ kết hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2021.

Tham dự hội nghị có đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Về phía Agribank, có đồng chí Phạm Đức Ấn - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Thành viên; đồng chí Tiết Văn Thành - Thành viên Hội đồng Thành viên, Tổng Giám đốc; các Thành viên Hội đồng Thành viên; các Phó Tổng Giám đốc; Kế toán trưởng; Trưởng ban Kiểm soát; lãnh đạo các đơn vị tại Trụ sở chính, Trưởng các Văn phòng đại diện khu vực, Giám đốc chi nhánh loại I. Hội nghị được tổ chức bằng hình thức trực tiếp và trực tuyến.

Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần hoàn thành “mục tiêu kép” của Chính phủ
Đồng chí Phạm Đức Ấn - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Thành viên Agribank phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị

Tại Hội nghị, Thành viên Hội đồng Thành viên - Tổng Giám đốc Agribank Tiết Văn Thành đã báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2021. Trong bối cảnh thế giới, trong nước và ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, các đợt dịch bùng phát đã tác động lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội trong nước, nhưng cùng với nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự chung sức đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp và người dân, Agribank với sự đoàn kết, chia sẻ, trách nhiệm, nỗ lực của HĐTV, Ban điều hành cùng các đơn vị và gần 40 ngàn người lao động trong toàn hệ thống đã chủ động xây dựng và triển khai quyết liệt, linh hoạt, đồng bộ các giải pháp phù hợp với diễn biến thị trường nhằm hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm 2021 được giao; đồng thời triển khai tốt công tác phòng, chống dịch, sẵn sàng phương án ứng phó theo từng cấp độ, đảm bảo sức khỏe của người lao động và duy trì hoạt động kinh doanh an toàn, thông suốt, đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế và các dịch vụ tài chính theo nhu cầu khách hàng. Nhiều chỉ tiêu kinh doanh đã đạt và vượt tiến độ kế hoạch năm 2021 đề ra (tổng tài sản, nguồn vốn, tài chính, thu dịch vụ, thu hồi nợ, trích lập DPRR...).

Mặc dù hoạt động trong bối cảnh khó khăn chung của toàn nền kinh tế chịu tác động của dịch Covid-19, Agribank bằng nhiều giải pháp đồng bộ, hiệu quả, làm tròn nhiệm vụ chính trị, vai trò của NHTM hàng đầu Việt Nam, chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với tỷ trọng đầu tư "Tam nông" chiếm 70%/tổng dư nợ nền kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thị phần tín dụng đầu tư nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam.

Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần hoàn thành “mục tiêu kép” của Chính phủ
Đồng chí Tiết Văn Thành - Thành viên Hội đồng Thành viên, Tổng Giám đốc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2021

Agribank đã kịp thời triển khai đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, phí, cho vay mới... theo Thông tư 01,03 của NHNN; trong đó thực hiện cơ cấu lại, miễn giảm lãi, phí cho 12.500 khách hàng với dư nợ 30.109 tỷ đồng, cho vay mới hơn 203.000 tỷ đồng cho trên 50.000 khách hàng. Agribank đồng thời triển khai nhiều chương trình tín dụng với lãi suất ưu đãi, bao gồm: Tăng gấp đôi hạn mức chương trình hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 với quy mô 100.000 tỷ đồng, mức lãi suất, phí hỗ trợ tối đa 2,5%/năm; Cho vay ưu đãi đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy mô 30.000 tỷ đồng, hỗ trợ mức phí tối đa 2%; Cho vay ưu đãi đối với khách hàng xuất nhập khẩu quy mô 15.000 tỷ đồng và 300 triệu USD; Cho vay khách hàng lớn quy mô 15.000 tỷ đồng; Cho vay khách hàng tiêu dùng quy mô 20.000 tỷ đồng.

Ngoài ra, để nâng cao chất lượng, thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, Agribank đã triển khai nhiều giải pháp như tập trung phát triển các SPDV trên nền tảng công nghệ hiện đại, phù hợp với xu hướng thanh toán điện tử; nâng cao chất lượng và mở rộng tiện ích, loại hình thanh toán; tăng cường hợp tác thu hộ, chi hộ với nhiều đối tác, cung cấp tài khoản số đẹp cho khách hàng,... Đặc biệt, Agribank tiên phong triển khai chính sách miễn, giảm phí chuyển tiền trong nước với khách hàng mở tài khoản tại Agribank trên tất cả các kênh giao dịch, phát triển khách hàng mở tài khoản thanh toán, sử dụng dịch vụ của Agribank.

Bên cạnh đó, phát huy trách nhiệm của doanh nghiệp với cộng đồng, Agribank luôn thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, chung tay với cộng đồng đẩy lùi dịch bệnh thông qua ủng hộ bằng tiền và hiện vật cho các địa phương, bệnh viện tuyến đầu, lực lượng phòng chống dịch với tổng số tiền hỗ trợ trên 130 tỷ đồng, trong đó đóng góp gần 90 tỷ đồng vào Quỹ vắc-xin phòng, chống Covid-19 nhằm tăng nguồn lực để Chính phủ mua và sản xuất vắc-xin phục vụ chiến lược tiêm phòng cho toàn dân. Agribank cũng chủ động đề xuất, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương để chuẩn bị, triển khai phương án tiêm chủng vắc-xin phòng chống dịch bệnh cho cán bộ nhân viên, người lao động trong toàn hệ thống, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, ổn định.

Hội nghị tập trung thời lượng thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm và vướng mắc của các đơn vị trong triển khai hoạt động kinh doanh và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thành nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2021. Ý kiến của các Chi nhánh trên toàn hệ thống đã được đồng chí Chủ tịch Hội đồng Thành viên giải đáp ngay tại Hội nghị.

Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần hoàn thành “mục tiêu kép” của Chính phủ
Các đơn vị tham gia phần thảo luận

Phát biểu kết luận hội nghị, Chủ tịch Hội đồng Thành viên Phạm Đức Ấn chỉ rõ những giải pháp cần chú trọng thực hiện trong thời gian tới đảm bảo hoạt động của Agribank trong 6 tháng cuối năm đạt được các chỉ tiêu đề ra, tăng sức cạnh tranh và giữ vững thị phần trên thị trường tài chính tín dụng nông nghiệp, nông thôn, lan tỏa giá trị thương hiệu, tạo nền tảng vững chắc bước sang giai đoạn phát triển mới.

Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Agribank lần thứ X nhiệm kỳ 2020-2025, chuẩn bị cho việc cổ phần hóa. Với những kết quả tích cực đạt được trong thời gian qua, trên cơ sở bám sát định hướng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt cùng với sự nỗ lực, đoàn kết, quyết tâm, đồng lòng của toàn hệ thống, Agribank tiếp tục phấn đấu để hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2021, chung tay cùng Đảng, Chính phủ, ngành Ngân hàng và nhân dân cả nước chiến thắng đẩy lùi dịch bệnh, ổn định sản xuất kinh doanh, thực hiện thành công "mục tiêu kép".

Agribank ủng hộ các địa phương phòng chống dịch Covid-19Agribank ủng hộ các địa phương phòng chống dịch Covid-19
Agribank chính thức cung cấp dịch vụ thanh toán SWIFT GPI đạt chuẩn quốc tếAgribank chính thức cung cấp dịch vụ thanh toán SWIFT GPI đạt chuẩn quốc tế
Agribank hỗ trợ bệnh viện tuyến đầu phòng chống Covid-19Agribank hỗ trợ bệnh viện tuyến đầu phòng chống Covid-19
Agribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đôAgribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đô

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,190
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.500
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.500 114.500
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.500
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.500 114.500
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 11,420
Trang sức 99.9 10,960 11,410
NL 99.99 10,530
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 20/05/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17032
CAD 18069 18344 18963
CHF 30511 30887 31534
CNY 0 3358 3600
EUR 28634 28901 29932
GBP 33958 34347 35277
HKD 0 3186 3389
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15023 15612
SGD 19507 19787 20315
THB 700 763 816
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26130
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 34,173 34,265 35,191
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,671 30,766 31,623
JPY 175.4 175.72 183.61
THB 747.96 757.2 810.15
AUD 16,431 16,491 16,937
CAD 18,346 18,405 18,899
SGD 19,678 19,739 20,365
SEK - 2,624 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,839 3,971
NOK - 2,463 2,552
CNY - 3,560 3,656
RUB - - -
NZD 14,971 15,110 15,550
KRW 17.34 18.09 19.42
EUR 28,679 28,702 29,923
TWD 777.25 - 940.28
MYR 5,646.84 - 6,374.58
SAR - 6,802.33 7,160.02
KWD - 82,231 87,436
XAU - - -
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,426 28,540 29,642
GBP 33,868 34,004 34,975
HKD 3,250 3,263 3,369
CHF 30,456 30,578 31,483
JPY 174.53 175.23 182.51
AUD 16,288 16,353 16,882
SGD 19,627 19,706 20,245
THB 759 762 796
CAD 18,237 18,310 18,820
NZD 15,025 15,531
KRW 17.70 19.51
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16366 16466 17032
CAD 18251 18351 18905
CHF 30739 30769 31654
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28903 29003 29776
GBP 34248 34298 35409
HKD 0 3270 0
JPY 175.63 176.63 183.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15133 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19672 19802 20523
THB 0 729.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,140
USD20 25,760 25,810 26,140
USD1 25,760 25,810 26,140
AUD 16,355 16,505 17,581
EUR 28,838 28,988 30,165
CAD 18,188 18,288 19,603
SGD 19,715 19,865 20,332
JPY 176.06 177.56 182.26
GBP 34,250 34,400 35,190
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/05/2025 08:00