Trong đại dịch, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò huyết mạch trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nước

18:49 | 02/08/2021

593 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong gần hai năm qua, dịch Covid-19 đã có những diễn biến phức tạp trên thế giới và trong nước. Ngay từ những ngày đầu bùng phát dịch đến nay, Agribank là một trong những ngân hàng lớn luôn chủ động và tích cực trong các hoạt động hỗ trợ người dân vượt qua khó khăn ổn định và phát triển sản xuất. Trong đại dịch, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò “huyết mạch” trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nước bằng những chương trình tín dụng ưu đãi, những chính sách miễn giảm lãi, miễn giảm phí dành cho khách hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại...

Agribank triển khai sâu rộng các chương trình tín dụng hỗ trợ khách hàng

Trước những diễn biến phức tạp và ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19, bám sát chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước, Agribank đã chủ động xây dựng và triển khai quyết liệt, linh hoạt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phù hợp với tình hình thực tế nhằm hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm 2021. Agribank đồng thời triển khai các biện pháp tiết giảm chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay, đồng thời vẫn đảm bảo khả năng tài chính theo chỉ đạo của Thống đốc ngân hàng Nhà nước.

Trong đại dịch, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò huyết mạch trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nước
Agribank vẫn luôn nỗ lực cùng ngành ngân hàng hỗ trợ phát triển nền kinh tế dù đại dịch có những diễn biến phức tạp

Agribank tích cực nỗ lực cùng ngành Ngân hàng hỗ trợ nền kinh tế, không để đứt mạch sản xuất, kinh doanh vì thiếu vốn của doanh nghiệp và người dân. Trong giai đoạn khó khăn, phải khẳng định rằng, nguồn vốn ưu đãi luôn là động lực lớn để nhiều doanh nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh. Agribank là đơn vị đi đầu, nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, góp phần đạt mục tiêu đề ra.

Trong nhiều năm qua, việc cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn áp dụng lãi suất cho vay thấp hơn cho vay thông thường, và đặc biệt với tỷ trọng cho vay nông nghiệp nông thôn duy trì ở mức 70% như hiện nay, ước tính mỗi năm Agribank phải giảm thu khoảng 3000 - 4000 tỷ đồng để hỗ trợ khách hàng. Đến nay, Agribank đã hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững cho các huyện nghèo theo nghị quyết 30a/NQ-CP và thông tư số 06/2009/TT-NHNN với doanh số cho vay là trên 13.000 tỷ đồng, cho vay về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ với doanh số cho vay trên 15.000 tỷ đồng, cho vay tái canh cà phê với doanh số trên 1.300 tỷ đồng… Với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Agribank triển khai cho vay gần 9000 xã với doanh số là 2.862.225 tỷ đồng, doanh số thu nợ là 2.824.047 tỷ đồng, với 2.485.150 khách hàng.

Agribank triển khai nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng dịch Covid-19: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ; triển khai nhiều chương trình, gói tín dụng ưu đãi lãi suất đối với các đối tượng khách hàng: doanh nhiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng lớn, khách hàng vay tiêu dùng… Tính đến 20/6/2021, tại Agribank, dư nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 là 161.422 tỷ đồng; Agribank đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gốc, lãi) với dư nợ 26.376 tỷ đồng cho gần 11 ngàn khách hàng; thực hiện miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm với dư nợ 3.733 tỷ đồng cho gần 1.500 khách hàng; cho vay mới với doanh số hơn 203 ngàn tỷ đồng cho hơn 50 ngàn khách hàng.

Trong đại dịch, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò huyết mạch trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nước
Agribank hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử để thực hiện các giao dịch một cách an toàn thuận tiện

Từ đầu năm 2021 đến nay, Agribank đã 5 lần liên tiếp giảm lãi suất cho vay, thể hiện vai trò tiên phong, quyết liệt của Agribank trong việc chung tay cùng Đảng, Nhà nước, Chính phủ thực hiện “mục tiêu kép”: đẩy lùi dịch bệnh và phát triển kinh tế. Trong lần thứ 5 giảm lãi suất cho vay, đối với khoản vay tại thời điểm 15/07/2021, Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay đang áp dụng đối với dư nợ cho vay ngắn hạn có lãi suất từ 5%/năm trở lên và dư nợ cho vay trung, dài hạn có lãi suất từ 7%/năm trở lên (Không áp dụng đối với các khoản cho vay đã được ưu đãi lãi suất, miễn giảm lãi). Ước tính, với việc tiếp tục giảm lãi suất lần này, Agribank dành khoảng 5.500 tỷ đồng để hỗ trợ khách hàng.

Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng hiện đại cho khách hàng

Dịch bệnh Covid vẫn có những diễn biến phức tạp và việc Agribank đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại, dịch vụ thẻ tới khách hàng là điều cần thiết bởi đây là giải pháp an toàn và thuận tiện trong thời điểm hiện nay. Bên cạnh đó, Agribank tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính, các đơn vị thuộc các ngành lĩnh vực tại các địa phương như điện lực, viễn thông, bảo hiểm, giáo dục, y tế, quân đội, công an... để đẩy mạnh triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Agribank không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, chuyên nghiệp trong tác phong phục vụ, đổi mới quy trình, thủ tục nhanh gọn để tiết giảm thời gian, chi phí giao dịch cho khách hàng.

Trong đại dịch, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò huyết mạch trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nước
Agribank lắp dặt thêm các thiết bị POS mới để phục vụ khách hàng

Mới đây, Agribank đã đồng loạt triển khai trên toàn hệ thống chính sách miễn phí chuyển tiền trong nước áp dụng trên kênh ngân hàng điện tử và tại quầy giao dịch của Agribank mà không kèm theo bất kì điều kiện nào. Agribank miễn phí chuyển tiền trong và ngoài hệ thống Agribank đối với khách hàng cá nhân; miễn phí chuyển tiền trong hệ thống và giảm phí cực lớn chuyển tiền ra ngoài hệ thống Agribank đối với khách hàng tổ chức. Sau hơn 1 tháng triển khai (từ 17/5/2021), chính sách miễn phí chuyển khoản Agribank đã được khách hàng và chi nhánh đánh giá cao. Bình quân/ngày số món giao dịch tăng 6%, doanh số giao dịch tăng 22%, số lượng khách hàng đăng ký mới dịch vụ Agribank E-mobile Banking tăng 33% so với thời điểm chưa áp dụng chính sách.

Agribank đã triển khai nhiều giải pháp nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng hiện đại cho người dân thông qua việc không ngừng sáng tạo trong cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích, kênh phân phối. Đến nay, Agribank là ngân hàng đi đầu trong hiện đại hóa kênh thanh toán nông thôn bằng việc đầu tư gần 2.530 thiết bị POS được lắp đặt mới, phát triển trên 200 sản phẩm dịch vụ tiện ích ngân hàng hiện đại. Đặc biệt, nhằm đẩy mạnh chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ, Agribank đã triển khai Đề án phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nông nghiệp, nông thôn từ tháng 9/2019 với nhiều ưu đãi nhằm hỗ trợ khách hàng thanh toán chi phí tiêu dùng thiết yếu, nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh và nhu cầu thanh toán đầu vào vật tư nông nghiệp. Với thủ tục đơn giản, linh hoạt, đến 30/6/2021, hạn mức thấu chi đã cấp trên 2 nghìn tỷ đồng với tổng dư nợ thấu chi tài khoản đạt 425 tỷ đồng, số lượng POS lắp đặt là trên 2861 thiết bị và số lượng thẻ phát hành là trên 315 nghìn thẻ.

Với nhiều giải pháp hỗ trợ khách hàng: từ các chương trình tín dụng ưu đãi, miễn giảm phí dịch vụ ngân hàng điện tử, triển khai sâu rộng đề án thẻ nông nghiệp nông thôn… Agribank đã tích cực hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn trong đại dịch Covid-19, khơi thông dòng vốn tín dụng khẳng định vai trò “huyết mạch” trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nước.

Hương Giang

Agribank tiếp tục ủng hộ 52,5 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19Agribank tiếp tục ủng hộ 52,5 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19
Tiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịchTiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịch
Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19
Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 14,980
Miếng SJC Nghệ An 14,780 14,980
Miếng SJC Thái Bình 14,780 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 14,980
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,870
Trang sức 99.99 14,250 14,880
Cập nhật: 22/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 14,982
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 14,983
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cập nhật: 22/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16428 16696 17270
CAD 18169 18445 19057
CHF 32079 32461 33101
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31039
GBP 33620 34009 34932
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14432 15018
SGD 19610 19891 20411
THB 727 790 843
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26392
Cập nhật: 22/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 04:00