Trong đại dịch, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò huyết mạch trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nước

18:49 | 02/08/2021

591 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong gần hai năm qua, dịch Covid-19 đã có những diễn biến phức tạp trên thế giới và trong nước. Ngay từ những ngày đầu bùng phát dịch đến nay, Agribank là một trong những ngân hàng lớn luôn chủ động và tích cực trong các hoạt động hỗ trợ người dân vượt qua khó khăn ổn định và phát triển sản xuất. Trong đại dịch, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò “huyết mạch” trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nước bằng những chương trình tín dụng ưu đãi, những chính sách miễn giảm lãi, miễn giảm phí dành cho khách hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại...

Agribank triển khai sâu rộng các chương trình tín dụng hỗ trợ khách hàng

Trước những diễn biến phức tạp và ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19, bám sát chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước, Agribank đã chủ động xây dựng và triển khai quyết liệt, linh hoạt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phù hợp với tình hình thực tế nhằm hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm 2021. Agribank đồng thời triển khai các biện pháp tiết giảm chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay, đồng thời vẫn đảm bảo khả năng tài chính theo chỉ đạo của Thống đốc ngân hàng Nhà nước.

Trong đại dịch, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò huyết mạch trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nước
Agribank vẫn luôn nỗ lực cùng ngành ngân hàng hỗ trợ phát triển nền kinh tế dù đại dịch có những diễn biến phức tạp

Agribank tích cực nỗ lực cùng ngành Ngân hàng hỗ trợ nền kinh tế, không để đứt mạch sản xuất, kinh doanh vì thiếu vốn của doanh nghiệp và người dân. Trong giai đoạn khó khăn, phải khẳng định rằng, nguồn vốn ưu đãi luôn là động lực lớn để nhiều doanh nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh. Agribank là đơn vị đi đầu, nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, góp phần đạt mục tiêu đề ra.

Trong nhiều năm qua, việc cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn áp dụng lãi suất cho vay thấp hơn cho vay thông thường, và đặc biệt với tỷ trọng cho vay nông nghiệp nông thôn duy trì ở mức 70% như hiện nay, ước tính mỗi năm Agribank phải giảm thu khoảng 3000 - 4000 tỷ đồng để hỗ trợ khách hàng. Đến nay, Agribank đã hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững cho các huyện nghèo theo nghị quyết 30a/NQ-CP và thông tư số 06/2009/TT-NHNN với doanh số cho vay là trên 13.000 tỷ đồng, cho vay về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ với doanh số cho vay trên 15.000 tỷ đồng, cho vay tái canh cà phê với doanh số trên 1.300 tỷ đồng… Với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Agribank triển khai cho vay gần 9000 xã với doanh số là 2.862.225 tỷ đồng, doanh số thu nợ là 2.824.047 tỷ đồng, với 2.485.150 khách hàng.

Agribank triển khai nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng dịch Covid-19: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ; triển khai nhiều chương trình, gói tín dụng ưu đãi lãi suất đối với các đối tượng khách hàng: doanh nhiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng lớn, khách hàng vay tiêu dùng… Tính đến 20/6/2021, tại Agribank, dư nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 là 161.422 tỷ đồng; Agribank đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gốc, lãi) với dư nợ 26.376 tỷ đồng cho gần 11 ngàn khách hàng; thực hiện miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm với dư nợ 3.733 tỷ đồng cho gần 1.500 khách hàng; cho vay mới với doanh số hơn 203 ngàn tỷ đồng cho hơn 50 ngàn khách hàng.

Trong đại dịch, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò huyết mạch trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nước
Agribank hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử để thực hiện các giao dịch một cách an toàn thuận tiện

Từ đầu năm 2021 đến nay, Agribank đã 5 lần liên tiếp giảm lãi suất cho vay, thể hiện vai trò tiên phong, quyết liệt của Agribank trong việc chung tay cùng Đảng, Nhà nước, Chính phủ thực hiện “mục tiêu kép”: đẩy lùi dịch bệnh và phát triển kinh tế. Trong lần thứ 5 giảm lãi suất cho vay, đối với khoản vay tại thời điểm 15/07/2021, Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay đang áp dụng đối với dư nợ cho vay ngắn hạn có lãi suất từ 5%/năm trở lên và dư nợ cho vay trung, dài hạn có lãi suất từ 7%/năm trở lên (Không áp dụng đối với các khoản cho vay đã được ưu đãi lãi suất, miễn giảm lãi). Ước tính, với việc tiếp tục giảm lãi suất lần này, Agribank dành khoảng 5.500 tỷ đồng để hỗ trợ khách hàng.

Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng hiện đại cho khách hàng

Dịch bệnh Covid vẫn có những diễn biến phức tạp và việc Agribank đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại, dịch vụ thẻ tới khách hàng là điều cần thiết bởi đây là giải pháp an toàn và thuận tiện trong thời điểm hiện nay. Bên cạnh đó, Agribank tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính, các đơn vị thuộc các ngành lĩnh vực tại các địa phương như điện lực, viễn thông, bảo hiểm, giáo dục, y tế, quân đội, công an... để đẩy mạnh triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Agribank không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, chuyên nghiệp trong tác phong phục vụ, đổi mới quy trình, thủ tục nhanh gọn để tiết giảm thời gian, chi phí giao dịch cho khách hàng.

Trong đại dịch, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò huyết mạch trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nước
Agribank lắp dặt thêm các thiết bị POS mới để phục vụ khách hàng

Mới đây, Agribank đã đồng loạt triển khai trên toàn hệ thống chính sách miễn phí chuyển tiền trong nước áp dụng trên kênh ngân hàng điện tử và tại quầy giao dịch của Agribank mà không kèm theo bất kì điều kiện nào. Agribank miễn phí chuyển tiền trong và ngoài hệ thống Agribank đối với khách hàng cá nhân; miễn phí chuyển tiền trong hệ thống và giảm phí cực lớn chuyển tiền ra ngoài hệ thống Agribank đối với khách hàng tổ chức. Sau hơn 1 tháng triển khai (từ 17/5/2021), chính sách miễn phí chuyển khoản Agribank đã được khách hàng và chi nhánh đánh giá cao. Bình quân/ngày số món giao dịch tăng 6%, doanh số giao dịch tăng 22%, số lượng khách hàng đăng ký mới dịch vụ Agribank E-mobile Banking tăng 33% so với thời điểm chưa áp dụng chính sách.

Agribank đã triển khai nhiều giải pháp nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng hiện đại cho người dân thông qua việc không ngừng sáng tạo trong cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích, kênh phân phối. Đến nay, Agribank là ngân hàng đi đầu trong hiện đại hóa kênh thanh toán nông thôn bằng việc đầu tư gần 2.530 thiết bị POS được lắp đặt mới, phát triển trên 200 sản phẩm dịch vụ tiện ích ngân hàng hiện đại. Đặc biệt, nhằm đẩy mạnh chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ, Agribank đã triển khai Đề án phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nông nghiệp, nông thôn từ tháng 9/2019 với nhiều ưu đãi nhằm hỗ trợ khách hàng thanh toán chi phí tiêu dùng thiết yếu, nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh và nhu cầu thanh toán đầu vào vật tư nông nghiệp. Với thủ tục đơn giản, linh hoạt, đến 30/6/2021, hạn mức thấu chi đã cấp trên 2 nghìn tỷ đồng với tổng dư nợ thấu chi tài khoản đạt 425 tỷ đồng, số lượng POS lắp đặt là trên 2861 thiết bị và số lượng thẻ phát hành là trên 315 nghìn thẻ.

Với nhiều giải pháp hỗ trợ khách hàng: từ các chương trình tín dụng ưu đãi, miễn giảm phí dịch vụ ngân hàng điện tử, triển khai sâu rộng đề án thẻ nông nghiệp nông thôn… Agribank đã tích cực hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn trong đại dịch Covid-19, khơi thông dòng vốn tín dụng khẳng định vai trò “huyết mạch” trong phát triển tam nông và nền kinh tế đất nước.

Hương Giang

Agribank tiếp tục ủng hộ 52,5 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19Agribank tiếp tục ủng hộ 52,5 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19
Tiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịchTiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịch
Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19
Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 06:45