9 tháng năm 2018: PVOIL hoàn thành 105% kế hoạch năm

16:36 | 19/10/2018

951 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 9 tháng năm 2018, vượt qua các khó khăn thách thức, dưới sự chỉ đạo sát sao, hỗ trợ nhiều mặt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, cùng nỗ lực của toàn thể đội ngũ lãnh đạo và CBCNV, PVOIL đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch quan trọng và có tăng trưởng so với cùng kỳ , bao gồm: sản lượng, lợi nhuận, tỷ trọng các kênh phân phối…   
9 thang nam 2018 pvoil hoan thanh 105 ke hoach namPVOIL đồng hành cùng giải đua xe ô tô địa hình VOC 2018
9 thang nam 2018 pvoil hoan thanh 105 ke hoach namPVOIL thông báo thay đổi tên giao dịch và con dấu
9 thang nam 2018 pvoil hoan thanh 105 ke hoach namPVOIL tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất

Trong 9 tháng của năm 2018, kinh tế toàn cầu tiếp đà hồi phục; giá dầu thô, xăng dầu nhìn chung biến động khá tích cực với chiều hướng tăng giá xen kẽ hai đợt điều chỉnh giảm nhẹ trong giai đoạn đầu tháng 2 đến giữa tháng 3/2018 và cuối tháng 5 đến cuối tháng 7/2018. Tuy nhiên, lạm phát luôn tiềm ẩn nguy cơ tăng cao, diễn biến giá dầu thế giới còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, diễn biến phức tạp, khó lường. Ngoài ra, trong quý III/2018 cũng như trong thời gian tới, PVOIL đã và phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường xăng dầu trong nước do các doanh nghiệp đầu mối, thương nhân phân phối có thêm lựa chọn nguồn hàng từ NSRP…

Vượt qua các khó khăn thách thức, dưới sự chỉ đạo sát sao, hỗ trợ nhiều mặt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, cùng nỗ lực của toàn thể đội ngũ lãnh đạo và CBCNV, PVOIL đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch quan trọng và có tăng trưởng so với cùng kỳ, bao gồm: sản lượng, lợi nhuận, tỷ trọng các kênh phân phối…

9 thang nam 2018 pvoil hoan thanh 105 ke hoach nam
9 tháng đầu năm doanh thu hợp nhất của PVOIL ước đạt 45.000 tỷ đồng

Kết quả doanh thu hợp nhất ước đạt 45 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 105% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 483 tỷ đồng, hoàn thành 97% kế hoạch năm. Tổng giá trị nộp ngân sách Nhà nước toàn hệ thống ước đạt 6,852 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 95% kế hoạch năm. Trong đó xuất khẩu/bán dầu thô, condensate đảm bảo an toàn, hiệu quả với sản lượng đạt 8,96 triệu tấn, hoàn thành 77% kế hoạch năm, đã cung cấp cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất 5,52 triệu tấn từ nguồn trong nước và 216 nghìn tấn từ nguồn nhập khẩu. Sản xuất xăng dầu, dầu mỡ nhờn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của toàn hệ thống với sản lượng đạt 426 nghìn m3, hoàn thành 71% kế hoạch năm. Sản lượng sản xuất xăng E5 RON 92 chưa đạt kế hoạch đề ra do tâm lý e ngại và thói quen của người tiêu dùng, chưa kể nhiều thương nhân kinh doanh xăng dầu không mặn mà với việc kinh doanh xăng E5 RON 92 mà đẩy mạnh bán xăng RON 95 do lo ngại không chủ động trong nguồn cung E5 RON 92…

9 thang nam 2018 pvoil hoan thanh 105 ke hoach nam
Cửa hàng xăng dầu PVOIL

Sản lượng kinh doanh xăng dầu toàn hệ thống của PVOIL đạt 2.386 nghìn m3, hoàn thành 75,8% kế hoạch năm, trong đó, sản lượng kinh doanh nội địa của các đơn vị thành viên tăng đáng kể so với cùng kỳ năm 2017 trong bối cảnh PVOIL đã thoái vốn tại một số đơn vị.

Sản lượng bán lẻ qua CHXD tăng 7% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm tỷ trọng 24,7% tổng sản lượng kinh doanh, tăng 1,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2017. Đây là kết quả rất đáng ghi nhận trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt.

Trong công tác cổ phần hóa, vào ngày 30/7/2018, PVOIL đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01/08/2018.

PVOIL đã hoàn thành đăng ký công ty đại chúng với Ủy ban chứng khoán Nhà nước; đã cấp sổ cổ đông cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và cán bộ công nhân viên PVOIL; nộp hồ sơ lưu ký lại với Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD) và đăng ký giao dịch bổ sung với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Đồng thời PVOIL đã rà soát hệ thống văn bản, quy chế, quy định nội bộ để điều chỉnh, cập nhật cho phù hợp với mô hình hoạt động Công ty cổ phần.

Thiên Thanh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,005 16,025 16,625
CAD 18,145 18,155 18,855
CHF 27,364 27,384 28,334
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,211 26,421 27,711
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,747 14,757 15,337
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 637.8 677.8 705.8
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 01:45