6 tháng đầu năm 2019: PVFCCo 'ra lò' nhiều sản phẩm mới, lượng tiêu thụ khả quan

14:10 | 23/07/2019

513 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng cộng sản lượng tiêu thụ phân bón và hóa chất của PVFCCo trong 6 tháng đầu năm đạt gần 500 ngàn tấn các loại, đạt 42% kế hoạch sản lượng cả năm, trong đó các loại sản phẩm phân bón chủ lực là Ure và NPK đạt hơn 300 ngàn tấn.

Trong quý II/2019, ngành Phân bón nói chung tiếp tục gặp nhiều khó khăn do thời tiết bất lợi, giá nông sản giảm sâu, làm giảm nhu cầu tiêu thụ phân bón. Với riêng Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo, nhà sản xuất kinh doanh phân bón Phú Mỹ), hoạt động kinh doanh quý II/2019 còn chịu ảnh hưởng của việc Nhà máy dừng sản xuất để bảo dưỡng cơ hội.

6 thang dau nam 2019 pvfcco ra lo nhieu san pham moi luong tieu thu kha quan

Nhà máy NPK Phú Mỹ sản xuất thành công nhiều công thức mới

Tuy nhiên, đến đầu tháng 5/2019, Nhà máy đã hoạt động trở lại và PVFCCo đã nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ. Trong đó, đáng chú ý là đã sản xuất thành công thêm 6 công thức sản phẩm mới. Với các công thức mới này, bộ sản phẩm NPK Phú Mỹ do PVFCCo sản xuất có sự đa dạng cả về hàm lượng các dinh dưỡng đa, trung, vi lượng, đặc biệt là hàm lượng nguyên tố trung lượng lưu huỳnh (S) - được coi là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng thứ 4 của cây trồng sau đạm, lân và kali.

6 thang dau nam 2019 pvfcco ra lo nhieu san pham moi luong tieu thu kha quan
Mô hình trình diễn sử dụng phân bón Phú Mỹ trên cây nhãn

Lưu huỳnh rất cần thiết cho cây trồng, nhưng phải sử dụng vừa đủ, tùy theo loại cây trồng và vùng thổ nhưỡng. Do vậy NPK Phú Mỹ có đến 6 nhóm công thức NPK bổ sung lưu huỳnh từ thấp đến cao, vừa phù hợp cho bà con nông dân lựa chọn sử dụng cho canh tác cụ thể của mình, vừa giảm chi phí phân bón trong điều kiện giá nông sản đang ở mức thấp như hiện nay.

Tổng cộng sản lượng tiêu thụ phân bón và hóa chất của PVFCCo trong 6 tháng đầu năm đạt gần 500 ngàn tấn các loại, đạt 42% kế hoạch sản lượng cả năm, trong đó các loại sản phẩm phân bón chủ lực là Ure và NPK đạt hơn 300 ngàn tấn.

Trong hoàn cảnh 6 tháng đầu năm, Nhà máy đã dừng máy hơn 2 tháng bảo dưỡng, lượng tiêu thụ này khẳng định sự nỗ lực rất lớn của PVFCCo, cho thấy PVFCCo đã kịp thời khai thác, đa dạng các mặt hàng từ các nguồn ngoài sản xuất, tận dụng tối đa lợi thế thương hiệu, đội ngũ nhân sự và hệ thống phân phối hiện có. Cũng vì thế, mà các chi phí bán hàng, quản lý của PVFCCo trong 6 tháng đầu năm tiếp tục giảm so với kế hoạch và giảm so với cùng kỳ năm 2018. Mức giảm lần lượt là 4% và 19%, tạo điều kiện để PVFCCo hoàn thành vượt kế hoạch lợi nhuận của 6 tháng đầu năm 2019.

Về các dự án đầu tư, hiện nay các dự án đã gần như hoàn thành các hạng mục chính và đi vào hoạt động, PVFCCo đang tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, thủ tục nghiệm thu, quyết toán dự án để hình thành nên các tài sản cố định, dài hạn với kỳ vọng sẽ đem lạisức bật lớn trong thời gian tới.

6 thang dau nam 2019 pvfcco ra lo nhieu san pham moi luong tieu thu kha quanPVFCCo lần thứ 5 vào Top 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam
6 thang dau nam 2019 pvfcco ra lo nhieu san pham moi luong tieu thu kha quanPVFCCo phát động phong trào “Mỗi người tham gia một môn thể thao – Vì sức khỏe Việt Nam”
6 thang dau nam 2019 pvfcco ra lo nhieu san pham moi luong tieu thu kha quanPVFCCo: Quyết tâm vượt khó

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,002 16,022 16,622
CAD 18,149 18,159 18,859
CHF 27,357 27,377 28,327
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,206 26,416 27,706
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 03:00