4 tháng đầu năm: 11 bộ, ngành gần như chưa giải ngân vốn đầu tư công

17:22 | 28/04/2019

148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Có đến gần 40 bộ, ngành, địa phương có tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công dưới 10% trong 4 tháng đầu năm 2019. Đặc biệt, có 11 bộ, ngành gần như chưa giải ngân được kế hoạch vốn đã ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của cả nước.    
4 thang dau nam 11 bo nganh gan nhu chua giai ngan von dau tu congVốn nước ngoài chi đầu tư phát triển đang bị...ế!
4 thang dau nam 11 bo nganh gan nhu chua giai ngan von dau tu congThủ tướng: Không ôm đồm, tạo thuận lợi cho địa phương giải ngân vốn đầu tư công
4 thang dau nam 11 bo nganh gan nhu chua giai ngan von dau tu congThủ tướng: Tốc độ giải ngân vốn WB rất tốt

Đây là nội dung Bộ Tài chính vừa báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình giải ngân thanh toán vốn đầu tư công 4 tháng đầu năm 2019. Cũng trong báo cáo này, thống kê rõ ước giải ngân thanh toán vốn đầu tư công trong 4 tháng qua là 68.548,497 tỷ đồng, đạt 16,45% so với kế hoạch Quốc hội giao và đạt 18,67% so kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

Trong đó, vốn trong nước là 67.361,932 tỷ đồng, đạt 18,24% kế hoạch Quốc hội giao và đạt 19,9% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

4 thang dau nam 11 bo nganh gan nhu chua giai ngan von dau tu cong
Trong 4 tháng đầu năm, 11 bộ, ngành gần như chưa giải ngân vốn đầu tư công (Ảnh minh họa)

Bộ Tài chính đánh giá, số liệu giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công 4 tháng năm 2019 các bộ, ngành và địa phương có cao hơn so với cùng kỳ năm 2018 (cùng kỳ năm 2018 đạt 16,27% kế hoạch Quốc hội giao và 16,93% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

Tuy nhiên, số liệu giải ngân này vẫn chưa đáp ứng chỉ đạo của Chính phủ, đặc biệt giải ngân vốn ngoài nước chỉ là 1.186,565 tỷ đồng, đạt 2,5% kế hoạch Quốc hội giao và đạt 4,14% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

Bên cạnh các bộ, ngành có số giải ngân đạt trên 30% kế hoạch vốn được giao thì vẫn còn 33 bộ, ngành và 6 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới 10%. Trong đó có 11 bộ, ngành gần như chưa giải ngân được kế hoạch vốn đã ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của cả nước.

Theo tổng hợp của Bộ Tài chính, việc giải ngân vốn đầu tư công còn chậm do một số nguyên nhân. Cụ thể, đối với nguồn vốn trong nước, kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao trong tháng 1, theo yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương phân bổ trước 30/1/2019.

Tuy nhiên đến hết tháng 2, các bộ, ngành trung ương và địa phương mới cơ bản hoàn thành việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho các dự án, đồng thời nhập dự toán trên hệ thống Tabmis nên việc triển khai thanh toán chậm.

Bên cạnh đó, tại một số dự án khởi công mới, các chủ đầu tư mới đang đấu thầu lựa chọn nhà thầu thiết kế hoặc đang hoàn thiện các thủ tục trình phê duyệt thiết kế dự án, lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu các gói thầu xây lắp nên chưa có khối lượng để giải ngân.

Ngoài ra còn có nguyên nhân là do việc chuyển giao một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước từ Bộ Giao thông Vận tải về Ủy ban Quản lý vốn nhà nước, vì vậy kế hoạch vốn năm 2019 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ Giao thông Vận tải đến nay chưa thể giải ngân được.

Đối với nguồn vốn nước ngoài, việc giải ngân thấp là do kế hoạch 2019 đến 31/1/2019 mới giao. Sau đó các Bộ, ngành, địa phương mới phân bổ cho từng dự án nên kế hoạch vốn 2019 chỉ thực sự được giải ngân từ tháng 3/2019.

Đa số các dự án vẫn tiếp tục giải ngân theo kế hoạch vốn năm 2018, đang hoàn thiện hồ sơ để được kiểm soát chi, rút vốn theo kế hoạch 2019...

Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ một số giải pháp để thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, như giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án điều chỉnh kế hoạch vốn trái phiếu chính phủ để bổ sung vốn cho các dự án ODA làm cơ sở để triển khai thực hiện.

Bộ Tài chính cũng đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương trình cấp thẩm quyền giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 cho các tập đoàn, tổng công ty nhà nước đã chuyển về Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Thu hồi về trung ương số vốn còn lại của kế hoạch năm 2019 đến 31/3/2019 chưa phân bổ cho dự án cụ thể. Đề nghị các địa phương phân bổ chưa đúng theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ giao (về tổng mức vốn được giao theo từng chương trình, từng nội dung như thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước) thực hiện rà soát, điều chỉnh, đảm bảo giao kế hoạch đúng quy định…

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 08:00