Vốn nước ngoài chi đầu tư phát triển đang bị...ế!

06:28 | 24/11/2018

336 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đến hết quý III/2018, tỷ lệ giải ngân chưa đạt 40% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thấp hơn 11% so với cùng kỳ năm 2017.
Vốn nước ngoài chi đầu tư phát triển đang bị...ế!
Ảnh minh hoạ.

Ngày 23/11, tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về ODA và vốn vay ưu đãi chủ trì cuộc họp với các bộ, ngành và địa phương về tình hình giải ngân vốn vay nước ngoài từ đầu năm đến nay.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng số kế hoạch chi đầu tư phát triển vốn nước ngoài được Quốc hội phê duyệt cho các bộ, ngành và địa phương năm 2018 là 60.000 tỷ đồng, trong đó Thủ tướng Chính phủ đã giao gần 55.000 tỷ đồng.

Số liệu tổng hợp trên Hệ thống Giám sát đầu tư công quốc gia cho thấy, đến hết quý III/2018, tỷ lệ giải ngân chưa đạt 40% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thấp hơn 11% so với cùng kỳ năm 2017.

Phát biểu tại phiên họp, Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh nhấn mạnh những thay đổi gần đây về mặt thể chế nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay nước ngoài cho đầu tư phát triển, trong đó ngoài quy định việc các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài đều phải nằm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, Chính phủ còn ban hành Nghị định số 97 ngày 30/6/2018 về cho vay lại vốn vay nước ngoài, Nghị định 132 ngày 1/10/2018 về quản lý và sử dụng ODA và các nguồn vốn vay ưu đãi…

Đặc biệt, các bộ, ngành và địa phương đã nỗ lực thúc đẩy việc hoàn thành chuẩn bị để kịp thời đàm phán 7 dự án sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi cuối cùng của Ngân hàng Phát triển châu Á (ABD) trong năm tài khóa 2018 nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển đất nước.

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, tiến độ giải ngân còn chậm, Phó Thủ tướng yêu cầu từng bộ, ngành, địa phương nêu rõ nguyên nhân vì sao, do cơ chế chính sách, do khách quan, hay do nguyên nhân chủ quan của từng bộ, ngành và địa phương.

Báo cáo cập nhật của các bộ, ngành và địa phương cho thấy đến thời điểm này, nhiều địa phương đã nỗ lực đẩy nhanh tiến độ giải ngân, thậm chí còn có thể hấp thụ thêm vốn do khối lượng thực hiện cao hơn so với kế hoạch vốn được giao, điển hình là Hà Nội. Trong khi đó, Bộ Y tế và một số địa phương còn tỷ lệ giải ngân thấp do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân kéo dài.

Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh nhấn mạnh các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài đều là dự án nằm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, do đó nguồn vốn đầu tư được bảo đảm, việc còn lại là tập trung triển khai tốt để các dự án nhanh chóng mang lại lợi ích thiết thực.

Phó Thủ tướng yêu cầu các cơ quan chủ quản dự án phải rà soát kỹ lưỡng, đôn đốc thường xuyên để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân, bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay phải trả lãi suất này.

Đặc biệt, các bộ, ngành và địa phương phải xác định rõ đâu là nguyên nhân chủ quan để tập trung khắc phục, trong đó có khâu giải phóng mặt bằng; tránh tình trạng dự án giải ngân nhanh thì thiếu vốn trong khi vốn được giao bị ách tắc trong các dự án thực hiện chậm.

Liên quan đến thẩm quyền điều chuyển vốn linh hoạt trong nội bộ các Bộ, ngành và địa phương, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính rà soát, đề xuất phướng án xử lý theo hướng điều chuyển nhanh hơn nguồn vốn của các dự án chậm tiến độ sang các dự án triển khai tốt, giải ngân nhanh.

Đối với các dự án không có khả năng thực hiện, Phó Thủ tướng yêu cầu các Bộ, ngành liên quan phải có báo cáo rõ để có phương án xử lý tiếp theo. Phó Thủ tướng cũng cho biết vừa qua Chính phủ đã dừng một số dự án do không bảo đảm về thời gian và hiệu quả sử dụng vốn.

Liên quan đến đề xuất về phương án sử dụng dự phòng 10% kế hoạch đầu tư công trung hạn của các bộ, ngành và địa phương làm vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài, Phó Thủ tướng ghi nhận và yêu cầu có báo cáo cụ thể trên tinh thần phát huy trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đã được phân bổ của các Bộ, ngành và địa phương.

Hải Anh

Hệ quả vốn vay Trung Quốc gây bức xúc vì chưa có quan chức nào làm sai bị xử lý
Thế giới đang “quay lưng” với các khoản đầu tư của Trung Quốc?
Bị “bắt bài” bẫy nợ Một vành đai, một con đường, Trung Quốc tính kế giải quyết
Bẫy nợ “Một vành đai, một con đường” của Trung Quốc đang nguy kịch
Kiểm soát chi nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
NL 99.99 13,810 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,810 ▲30K
Trang sức 99.9 14,070 ▲30K 14,670 ▲30K
Trang sức 99.99 14,080 ▲30K 14,680 ▲30K
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,458 ▲3K 14,782 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,458 ▲3K 14,783 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,431 ▲4K 1,456 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,431 ▲4K 1,457 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,416 ▲4K 1,446 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,668 ▲396K 143,168 ▲396K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,111 ▲300K 108,611 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,988 ▲272K 98,488 ▲272K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,865 ▲244K 88,365 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,696 ▼69031K 8,446 ▼75781K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,954 ▲167K 60,454 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Cập nhật: 06/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16601 16869 17443
CAD 18135 18410 19022
CHF 31873 32254 32902
CNY 0 3470 3830
EUR 29664 29936 30958
GBP 33580 33968 34907
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14587 15174
SGD 19623 19904 20418
THB 726 789 842
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26355
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,886 29,910 31,045
JPY 168.05 168.35 175.37
GBP 33,989 34,081 34,885
AUD 16,862 16,923 17,367
CAD 18,365 18,424 18,949
CHF 32,245 32,345 33,022
SGD 19,779 19,841 20,459
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.87 17.59 18.88
THB 775.31 784.89 834.92
NZD 14,605 14,741 15,089
SEK - 2,716 2,795
DKK - 3,999 4,115
NOK - 2,541 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,891.74 - 6,610.04
TWD 771.13 - 928.45
SAR - 6,919.55 7,243.55
KWD - 83,598 88,400
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26355
AUD 16785 16885 17808
CAD 18316 18416 19430
CHF 32123 32153 33727
CNY 0 3660 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29843 29873 31598
GBP 33875 33925 35694
HKD 0 3390 0
JPY 167.55 168.05 178.56
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19777 19907 20638
THB 0 755.6 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14580000 14580000 14780000
SBJ 13000000 13000000 14780000
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,148 26,198 26,355
USD20 26,148 26,198 26,355
USD1 23,845 26,198 26,355
AUD 16,807 16,907 18,018
EUR 29,981 29,981 31,300
CAD 18,253 18,353 19,666
SGD 19,853 20,003 21,130
JPY 168.03 169.53 174.1
GBP 33,977 34,127 34,892
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 14:00