Quản lý rủi ro tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu

08:49 | 01/08/2012

1,886 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Rủi ro thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu ngày càng cao khi tỉ lệ bán “chịu” hàng hóa gia tăng cùng với tình hình kinh tế khó khăn. Các doanh nghiệp xuất khẩu có thể gặp phải các rủi ro ảnh hưởng đến vốn kinh doanh khi bán hàng cho các đối tác có tình hình tài chính không ổn định.

Để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu tiêu thụ hàng hóa có lợi nhất nhưng đồng thời đảm bảo an toàn vốn cho doanh nghiệp, ngày 31/7, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã tổ chức hội thảo “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn ngân hàng và quản lý rủi ro tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu”.

Ông Phùng Đắc Lộc - Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam cho biết: Sự thiếu hiểu biết về các rủi ro có thể gặp phải và cách khắc phục rủi ro khi làm việc với các đối tác nước ngoài là một trong những hạn chế của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Trong đó, các rủi ro thường gặp của doanh nghiệp xuất khẩu là khách hàng mất khả năng thanh toán do phá sản hoặc xảy ra các vụ tranh chấp, thoái thác hợp đồng. Điều này, làm không ít doanh nghiệp bị thiệt hại khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.

Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một hình thức để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, đảm bảo an toàn vốn cho doanh nghiệp khi gặp phải các rủi ro về tài chính, bảo vệ các khoản thu thương mại của doanh nghiệp từ việc mất khả năng thanh toán hoặc chậm thanh toán của người mua hàng.

Bên cạnh giúp doanh nghiệp nhận diện các rủi ro trong thanh toán quốc tế, hội thảo cũng giới thiệu các loại bảo hiểm tín dụng thương mại nhằm giúp doanh nghiệp tìm hiểu và tiếp cận với loại hình bảo hiểm phù hợp với hoạt động xuất khẩu của mình.

GS.TS Frederic Lobez - Giám đốc khoa học, Trưởng khoa Tài chính và Ngân hàng Trường ĐH Lille 2

Ngoài ra, nhằm giúp các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ nâng cao khả năng tiếp cận vốn ngân hàng, GS.TS Frederic Lobez – Giám đốc khoa học, Trưởng khoa Tài chính và Ngân hàng Trường ĐH Lille 2 (Pháp) đã chia sẻ về vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả tiếp cận với nguồn vốn vay cho doanh nghiệp từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các chương trình tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.

Theo GS.TS Frederic Lobez, vay được vốn ngân hàng sẽ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như tăng lợi nhuận, giảm rủi ro trong sử dụng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp trở ngại nhiều hơn khi tiếp cận với nguồn vốn vay so với các doanh nghiệp lớn, đồng thời các doanh nghiệp nhỏ cũng thường phải chịu lãi suất cao hơn doanh nghiệp lớn. Do đó, để có được những khoản vay tín dụng tốt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải biết thiết lập mối quan hệ với ngân hàng được chọn là ngân hàng chính của mình. Quan hệ vay kéo dài giúp ngân hàng hiểu biết rõ hơn về hoạt động kinh doanh và các rủi ro của doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp dễ dàng hơn trong tiếp cận với vốn vay, tài sản thế chấp yêu cầu ít hơn, có được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ ngân hàng trong trường hợp khủng hoảng tài chính.

Chính vì vậy, việc lựa chọn ngân hàng nào là ngân hàng chính là điều nhiều doanh nghiệp đặt ra. Các chuyên gia cho rằng, đối với các doanh nghiệp nhỏ nên lựa chọn những ngân hàng nhỏ, cơ cấu tổ chức vay đơn giản hơn, có thể sử dụng quan hệ vay mà không gia tăng các chi phí đại lý.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 27/04/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 27/04/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 11,890
Trang sức 99.9 11,360 11,880
NL 99.99 11,370
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 11,900
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 27/04/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 27/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 27/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 27/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 27/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/04/2025 22:00