Lại một giao dịch khó hiểu của cổ phiếu của công ty bầu Đức

11:18 | 26/05/2016

829 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong hai phiên 20/5 và 25/5, đúng 26,8 triệu cổ phiếu HNG của HAGL Agrico đã được chuyển nhượng theo phương thức thỏa thuận. Và nếu của cùng một bên mua vào bán ra thì sau 3 ngày người này chịu lỗ 35 tỷ đồng trong khi giá HNG tăng. Đây thực sự là điều rất khó hiểu!
lai mot giao dich kho hieu co phieu cua cong ty bau duc
Nếu không phải là giao dịch của cổ đông nội bộ hoặc của người có liên quan thì giao dịch khó hiểu tại HNG sẽ không phải báo cáo.

Đóng cửa phiên giao dịch ngày 26/5, chỉ số VN-Index nhích nhẹ 0,04%. Khối lượng khớp lệnh mức 95 triệu cổ phiếu, thỏa thuận hơn 44 triệu cổ phiếu.

Giữa lúc thị trường giao dịch giằng co và ảm đạm thì cổ phiếu HNG của Công ty Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) lại gây chú ý với khối lượng thỏa thuận "khủng".

Cụ thể, phiên này, mặc dù chỉ khớp lệnh hơn 400 nghìn cổ phiếu nhưng riêng khối lượng giao dịch thỏa thuận HNG lại lên tới 26,8 triệu đơn vị, giá trị giao dịch đạt 203,9 tỷ đồng. Đóng cửa, HNG tăng giá 1,2% lên 8.200 đồng.

Đáng chú ý là trước đó, trong phiên giao dịch ngày 20/5, HNG cũng đã được thỏa thuận khối lượng lớn. Bất ngờ hơn nữa là khối lượng giao dịch thỏa thuận HNG của phiên 20/5 đúng bằng khối lượng thỏa thuận phiên 25/5, chỉ có khác là giá trị giao dịch thỏa thuận phiên 20/5 là 238,8 tỷ đồng.

Nói cách khác, sau 3 phiên giao dịch, giá trị giao dịch của lô cổ phiếu 26,8 triệu đơn vị HNG đã giảm giá gần 35 tỷ đồng. Phiên 25/5 cũng là phiên mà khối lượng cổ phiếu được chuyển nhượng trong ngày 20/5 về đến tài khoản nhà đầu tư.

Đặt giả thiết, nếu bên mua HNG trong ngày 20/5 chính là bên bán HNG trong ngày 25/5 thì nhà đầu tư này đã chấp nhận lỗ 35 tỷ đồng. Vậy thì vì sao nhà đầu tư lại chấp nhận lỗ trong những giao dịch này? Đây thực sự là điều khó hiểu!

Trừ khi đây là giao dịch của cổ đông nội bộ hoặc giao dịch của người có liên quan, còn lại, các nhà đầu tư khác sẽ không có nghĩa vụ phải báo cáo về giao dịch nói trên do số lượng cổ phiếu chỉ chiếm gần 3,5% tổng số phiếu lưu hành của HAGL Agrico.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,500 88,500
AVPL/SJC HCM 86,500 88,500
AVPL/SJC ĐN 86,500 88,500
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,400
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,300
AVPL/SJC Cần Thơ 86,500 88,500
Cập nhật: 15/05/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.600 76.500
TPHCM - SJC 86.000 89.000
Hà Nội - PNJ 74.600 76.500
Hà Nội - SJC 86.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 74.600 76.500
Đà Nẵng - SJC 86.000 89.000
Miền Tây - PNJ 74.600 76.500
Miền Tây - SJC 86.400 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.600 76.500
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.600
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.500 75.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.230 56.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.800 44.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.080 31.480
Cập nhật: 15/05/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,610
Trang sức 99.9 7,425 7,600
NL 99.99 7,440
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,435
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,640
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 15/05/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 86,000 89,000
SJC 5c 86,000 89,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 86,000 89,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,600 76,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,600 76,400
Nữ Trang 99.99% 74,400 75,500
Nữ Trang 99% 72,752 74,752
Nữ Trang 68% 48,995 51,495
Nữ Trang 41.7% 29,137 31,637
Cập nhật: 15/05/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.56 16,552.08 17,083.03
CAD 18,147.24 18,330.54 18,918.55
CHF 27,310.77 27,586.64 28,471.56
CNY 3,446.40 3,481.21 3,593.42
DKK - 3,612.91 3,751.25
EUR 26,749.67 27,019.87 28,216.30
GBP 31,141.41 31,455.97 32,465.00
HKD 3,175.39 3,207.47 3,310.36
INR - 303.95 316.10
JPY 157.90 159.50 167.12
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,323.09 5,439.17
NOK - 2,305.96 2,403.86
RUB - 264.41 292.71
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,299.71 2,397.34
SGD 18,329.62 18,514.77 19,108.68
THB 611.26 679.18 705.19
USD 25,152.00 25,182.00 25,482.00
Cập nhật: 15/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,515 16,535 17,135
CAD 18,306 18,316 19,016
CHF 27,532 27,552 28,502
CNY - 3,446 3,586
DKK - 3,598 3,768
EUR #26,658 26,868 28,158
GBP 31,449 31,459 32,629
HKD 3,126 3,136 3,331
JPY 158.33 158.48 168.03
KRW 16.41 16.61 20.41
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,270 2,390
NZD 15,087 15,097 15,677
SEK - 2,274 2,409
SGD 18,247 18,257 19,057
THB 641.95 681.95 709.95
USD #25,155 25,155 25,482
Cập nhật: 15/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,182.00 25,482.00
EUR 26,922.00 27,030.00 28,239.00
GBP 31,291.00 31,480.00 32,467.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,313.00
CHF 27,492.00 27,602.00 28,470.00
JPY 159.00 159.64 166.96
AUD 16,507.00 16,573.00 17,082.00
SGD 18,460.00 18,534.00 19,091.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,279.00 18,352.00 18,900.00
NZD 15,067.00 15,577.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 15/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25221 25221 25482
AUD 16605 16655 17158
CAD 18407 18457 18913
CHF 27758 27808 28374
CNY 0 3481.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27204 27254 27957
GBP 31701 31751 32419
HKD 0 3250 0
JPY 160.72 161.22 165.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15104 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18594 18644 19205
THB 0 651 0
TWD 0 780 0
XAU 8600000 8600000 8900000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 15/05/2024 01:02