Hết thời đầu cơ ngoại tệ

07:28 | 25/12/2015

1,351 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với nền tảng kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, trong khi giãn cách lãi suất VND – USD ở mức hấp dẫn sẽ giúp cho niềm tin vào VND ngày càng được củng cố.
tin nhap 20151225072507
 

Tiền gửi USD không biến động

Dạo qua một vài phòng giao dịch và chi nhánh các NHTM trên địa bàn Hà Nội sáng 22/12 – tức 5 ngày sau khi NHNN quyết định giảm lãi suất tiền gửi USD cá nhân về mức 0%, điều mà phóng viên ghi nhận được là không có sự đột biến nào về rút – gửi USD so với trước đó.

Trong vai là một khách hàng có chút tiền USD nhưng băn khoăn chưa biết nên gửi hay chuyển qua VND, các giao dịch viên mà chúng tôi gặp đều đưa ra lời khuyên khá giống nhau. Đại ý là, nếu anh quan tâm đến lãi suất thì nên chuyển qua VND mà gửi, còn nếu không quan tâm nhiều đến lãi suất thì cứ gửi USD phòng khi cần dùng trong tương lai.

 

Đem câu chuyện lo ngại liệu khách hàng cá nhân có rút tiền gửi USD để đầu tư vào các kênh khác đến hỏi Phó tổng giám đốc một NHTM có trụ ở Hà Nội, vị này khẳng định trong những ngày qua không ghi nhận thấy sự biến động bất thường nào. “Có thể vì lãi suất đối với tiền gửi USD trước đó đã rất thấp rồi (0,25%) và nhiều khách hàng xem gửi USD như một cách tích lũy tài sản chứ không còn quan tâm nhiều đến lãi suất” - ông này cho biết.

TS. Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính, ngân hàng cũng đưa ra cùng quan điểm trên khi nhìn nhận về tác động quyết định trên trong ngắn hạn. “Theo quan sát của tôi, chưa thấy có những tác động ngắn hạn” – ông Hiếu nói.

Lý giải của chuyên gia này là, những người giữ USD trên tài khoản của họ chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán hoặc đầu tư trong tương lai, ít ai gửi ở đó để lấy lãi vì lãi đã rất thấp. Ví dụ, gửi 1000 USD với lãi suất 0,25%/năm thì một năm mới được lãi 2,5 USD, vậy thì không đáng gì. Nên họ để khoản tiền gửi ngoại tệ nằm chờ ở đó là chính chứ không phải vì lãi suất.

Trong khi đó, theo chuyên gia tài chính ngân hàng, TS. Cấn Văn Lực, cũng có thể có một bộ phận nhỏ người gửi tiền – những người thực sự quan tâm đến lãi suất và đang có khoản gửi USD - sẽ có thể chuyển sang gửi VND đối với những khoản tiền mới hoặc những khoản gửi USD sắp đến hạn để hưởng lãi suất khá tốt thay vì chỉ cất giữ tiền.

Tuy nhiên, TS. Lực cũng như các chuyên gia khác đều cho rằng, hoàn toàn không lo ngại vì quyết định điều chỉnh lãi suất USD xuống 0% vừa qua mà người gửi tiền sẽ rút ra để đầu tư vào các kênh khác.

“Việc đã hay sẽ rút ra đầu tư ở các kênh khác là tùy thuộc vào cách nhìn và dự báo của mọi người chứ không phải do tác động của quyết định này. Bởi nếu thấy có cơ hội ở các kênh khác thì họ đã rút ra từ lâu (khi lãi suất USD đã rất thấp) chứ không phải bây giờ mới hành động” – TS. Lực phân tích.

Còn với không ít người dân - những người luôn đoán định chính sách để chọn hành động đầu tư cho rằng “Cho dù sang năm 2016 NHNN điều chỉnh tăng tỷ giá đầu năm tới thì giữ VND vẫn lợi hơn.

Niềm tin vào VND ngày càng tăng

Tuy nhiên, quyết định vừa qua của NHNN không phải là không có tác động đến thị trường, nhưng không phải tác động tiêu cực theo hướng sẽ khiến người dân rút tiền mạnh và ảnh hưởng tới thanh khoản hệ thống.

“Việc đưa lãi suất USD về 0% giúp làm giảm đi áp lực đầu cơ ngoại tệ trong tương lai, như vậy sẽ giúp ngăn chặn và giảm bớt được những ai có ý định đầu cơ găm giữ ngoại tệ” - ông Lê Quang Trung, Phó tổng giám đốc VIB nhận định và cho rằng, quyết định này của NHNN là hoàn toàn phù hợp trong nỗ lực chuyển từ quan hệ vay mượn sang quan hệ mua bán ngoại tệ - một bài học NHNN đã rất thành công trước đó với thị trường vàng.

Trong khi đó TS. Hiếu nhận định: “Động thái này gửi tới thị trường một thông điệp là NHNN đang và sẽ sử dụng các công cụ mình có để bình ổn thị trường ngoại hối. Từ đó, thị trường sẽ nhận được tín hiệu là NHNN đang nỗ lực duy trì cam kết của mình”.

Việc gửi USD phải chấp nhận lãi suất 0%, còn cất USD ở “gầm giường” lại đầy rủi ro… kỳ vọng sẽ là những yếu tố làm giảm tính hấp dẫn của đầu cơ ngoại tệ. Thế nhưng, vẫn còn đó một trong những “sức hút” lớn đối với các nhà đầu cơ và cũng là vấn đề khiến nhà quản lý đau đầu nhất là khả năng biến động và phải điều chỉnh tỷ giá do các áp lực từ bên ngoài.

Tuy nhiên kỳ vọng, với sự điều hành chủ động, linh hoạt, thông điệp rõ ràng và nếu trong trường hợp phải điều chỉnh sẽ theo từng bước nhỏ sẽ giúp thị trường tránh được những phản ứng tiêu cực bất thường.

Cùng với đó, sự vào cuộc quyết liệt của các bên liên quan để ngăn chặn các hành vi đầu cơ phi pháp trên thị trường ngoại tệ chợ đen cũng sẽ giúp giảm áp lực đối với thị trường ngoại hối chính thức. Ngoài ra, với nền tảng kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, trong khi giãn cách lãi suất VND – USD ở mức hấp dẫn cũng kỳ vọng sẽ giúp cho niềm tin vào VND ngày càng được củng cố.

(Thời báo Ngân hàng)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼200K 116.380 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼200K 115.670 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼190K 115.440 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼150K 87.530 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼120K 68.300 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼90K 48.610 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼190K 106.810 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼120K 71.220 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼130K 75.880 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼140K 79.370 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼70K 43.840 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼60K 38.600 ▼60K
Cập nhật: 09/05/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Cập nhật: 09/05/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 09/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 09/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 17:45