Xe mới giảm giá hàng loạt, xe cũ chịu "khủng hoảng kép" hậu Covid-19

06:26 | 13/05/2020

2,854 lượt xem
|
Trong khi hàng loạt mẫu xe mới giảm giá mạnh để kích cầu thị trường, thì các đại lý xe cũ lại "đứng ngồi không yên". Sau đại dịch Covid-19, nhiều đại lý xe cũ có nguy cơ phá sản.

Xe mới cũng ế, nói gì xe cũ

Khảo sát một số showroom xe hơi trên phố Nguyễn Văn Cừ (Long Biên), rất nhiều đại lý xe mới của các hãng đang trong cảnh "ngồi chơi, xơi nước", khách hỏi, xem xe nhiều hơn khách đặt tiền mua.

Xe mới giảm giá hàng loạt, xe cũ chịu

Các đại lý xe cũ đang lâm tình cảnh hết sức khó khăn sau đại dịch và rủi ro chính sách, tâm lý khách hàng

Việc VinFast giảm đồng loạt cả ba mẫu xe cùng với một số thông tin bất lợi về chính sách thuế phí đối với thị trường xe hơi khiến cho các đại lý xe hơi như ngồi trên đống lửa. Hầu hết các đại lý, showroom đều mong muốn Chính phủ, các bộ ngành sớm có thông tin chính thức về thuế phí trong thời gian này để người tiêu dùng ổn định tâm lý, cũng như để thị trường xe không chịu tác động cộng hưởng.

Có dự định mua xe hơi để phục vụ cho công việc, nên ngay sau khi hết giãn cách xã hội, ông Phạm Văn Tuyên (Đống Đa, Hà Nội) liền ra các đại lý để tìm mua. Tuy nhiên, sau một thời gian tham khảo, ông cho biết, thời điểm sau dịch, giá xe giảm nhanh quá, nhiều người khuyên chưa nên xuống tiền ngay lúc này bởi có thể giá xe còn hạ nữa.

Tương tự, anh Vũ Viết Cường (Thanh Xuân, Hà Nội) cũng cho biết, thông tin giảm 50% phí trước bạ với xe trong nước đăng ký lần đầu khiến anh do dự bởi nếu việc giảm phí được thực hiện, chiếc xe đang có ý định mua trị giá hơn 2 tỷ đồng sẽ được giảm số tiền hơn 120 triệu đồng.

"Đây là số tiền không ít đối với mình dù gia đình chấp nhận mua xe theo sở thích. Tôi nghĩ, các hãng nên cơ cấu lại chi phí kinh doanh, giảm chiết khấu hoa hồng cho người bán để giảm giá bán xe, kích thích được thị trường và người mua mới ", anh Cường nói.

Thực tế, rất nhiều đại lý đang “ngóng” chính sách và quyết định của Chính phủ về giảm phí trước bạ và ưu đãi Thuế tiêu thụ đặc biệt với xe trong nước. Tuy nhiên, các loại phí thuế này vẫn đang được Chính phủ bàn thảo, chưa có quyết định.

Mới đây, sau khi Bộ Công Thương đề xuất giảm phí trước bạ 50% và ưu đãi Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe sản xuất trong nước, Bộ Tài chính đã "bác bỏ" và yêu cầu bỏ ra ngoài dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về việc hỗ trợ doanh nghiệp sau dịch Covid-19.

Bộ Tài chính khẳng định, việc đề xuất ưu đãi trên vi phạm các quy định của WTO về phân biệt đối xử quốc gia. Việt Nam có thể bị các nước khác kiện.

Mới đây, do lo sợ các doanh nghiệp ô tô giảm sản lượng, phá sản, Bộ Công Thương đã có báo cáo gửi Quốc hội đề xuất giảm các loại thuế phí bất đối xứng hỗ trợ doanh nghiệp thời hậu Covid-19.

Đại lý xe cũ lo phá sản, bán tháo xe

Theo khảo sát một số đại lý xe cũ, hiện tại giao dịch xe cũ rất trầm lắng, giá đang xuống. Xu hướng giá nhiều loại xe mới đang hạ để kích cầu thị trường khiến các dòng xe cũ rất khó bán ra.

Xe mới giảm giá hàng loạt, xe cũ chịu

Xe cũ trưng bày nhiều nhưng doanh số bán ra giảm mạnh do thị trường xe mới đang xuống giá

Hiện hàng loạt mẫu xe trên thị trường đang giảm giá rất mạnh, các mẫu sedan như Mazda 2, Honda City, Hyundai Accent... đều được giảm giá từ 20 triệu đến 50 triệu đồng/chiếc. Bên cạnh đó, các dòng xe khác như Isuzu D-Max, Toyota Innova, Toyota Fortuner, Honda CR-V, Mazda CX-8, Lux A2.0 cũng được giảm giá từ 40 đến 200 triệu đồng/chiếc.

Nhiều chủ xe cũ cho biết, với mức giá giảm rõ rệt trên thị trường xe mới, cộng với mức chiết khấu thêm của nhân viên bán hàng cho khách, khiến nhiều người có ý định mua xe cũ chuyển sang mua xe mới.

"Với mức giảm giá mạnh của xe mới, gần như các đại lý xe cũ không thể bán được xe, đặc biệt là những chiếc xe qua sử dụng trên 10 năm. Các mẫu xe qua sử dụng 5 - 10 năm, bắt buộc phải giảm giá nhưng vẫn rất khó khăn", ông Nguyễn Văn Nam, chủ đại lý xe cũ tại Dương Đình Nghệ (Cầu Giấy) cho hay.

Theo ghi nhận của phóng viên báo Dân Trí, để giảm thiểu rủi ro, các đại lý đều chuyển sang diện xe ký gửi, chỉ mua lại một số xe có tiềm năng, tránh đọng vốn. Tuy nhiên, hiện nay, ngay cả chuyện xe ký gửi cũng rất khó bán ra.

"Sức chịu đựng của doanh nghiệp tính đến nay là gần 5 tháng rồi, gần như là kiệt quệ, thu hẹp phạm vi kinh doanh, giảm mua xe vào, cắt hợp đồng... Tất cả đều phục vụ duy trì hoạt động bán hàng. Nếu 2 tháng nữa, vẫn không phát sinh doanh số, việc phá sản hàng loạt sẽ xảy ra đối với nhiều đại lý xe cũ", ông Nam nhận định.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 23/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 23/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 23/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 23/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 23/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 23/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 23/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/11/2025 01:00