Xe mới giảm giá hàng loạt, xe cũ chịu "khủng hoảng kép" hậu Covid-19

06:26 | 13/05/2020

2,853 lượt xem
|
Trong khi hàng loạt mẫu xe mới giảm giá mạnh để kích cầu thị trường, thì các đại lý xe cũ lại "đứng ngồi không yên". Sau đại dịch Covid-19, nhiều đại lý xe cũ có nguy cơ phá sản.

Xe mới cũng ế, nói gì xe cũ

Khảo sát một số showroom xe hơi trên phố Nguyễn Văn Cừ (Long Biên), rất nhiều đại lý xe mới của các hãng đang trong cảnh "ngồi chơi, xơi nước", khách hỏi, xem xe nhiều hơn khách đặt tiền mua.

Xe mới giảm giá hàng loạt, xe cũ chịu

Các đại lý xe cũ đang lâm tình cảnh hết sức khó khăn sau đại dịch và rủi ro chính sách, tâm lý khách hàng

Việc VinFast giảm đồng loạt cả ba mẫu xe cùng với một số thông tin bất lợi về chính sách thuế phí đối với thị trường xe hơi khiến cho các đại lý xe hơi như ngồi trên đống lửa. Hầu hết các đại lý, showroom đều mong muốn Chính phủ, các bộ ngành sớm có thông tin chính thức về thuế phí trong thời gian này để người tiêu dùng ổn định tâm lý, cũng như để thị trường xe không chịu tác động cộng hưởng.

Có dự định mua xe hơi để phục vụ cho công việc, nên ngay sau khi hết giãn cách xã hội, ông Phạm Văn Tuyên (Đống Đa, Hà Nội) liền ra các đại lý để tìm mua. Tuy nhiên, sau một thời gian tham khảo, ông cho biết, thời điểm sau dịch, giá xe giảm nhanh quá, nhiều người khuyên chưa nên xuống tiền ngay lúc này bởi có thể giá xe còn hạ nữa.

Tương tự, anh Vũ Viết Cường (Thanh Xuân, Hà Nội) cũng cho biết, thông tin giảm 50% phí trước bạ với xe trong nước đăng ký lần đầu khiến anh do dự bởi nếu việc giảm phí được thực hiện, chiếc xe đang có ý định mua trị giá hơn 2 tỷ đồng sẽ được giảm số tiền hơn 120 triệu đồng.

"Đây là số tiền không ít đối với mình dù gia đình chấp nhận mua xe theo sở thích. Tôi nghĩ, các hãng nên cơ cấu lại chi phí kinh doanh, giảm chiết khấu hoa hồng cho người bán để giảm giá bán xe, kích thích được thị trường và người mua mới ", anh Cường nói.

Thực tế, rất nhiều đại lý đang “ngóng” chính sách và quyết định của Chính phủ về giảm phí trước bạ và ưu đãi Thuế tiêu thụ đặc biệt với xe trong nước. Tuy nhiên, các loại phí thuế này vẫn đang được Chính phủ bàn thảo, chưa có quyết định.

Mới đây, sau khi Bộ Công Thương đề xuất giảm phí trước bạ 50% và ưu đãi Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe sản xuất trong nước, Bộ Tài chính đã "bác bỏ" và yêu cầu bỏ ra ngoài dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về việc hỗ trợ doanh nghiệp sau dịch Covid-19.

Bộ Tài chính khẳng định, việc đề xuất ưu đãi trên vi phạm các quy định của WTO về phân biệt đối xử quốc gia. Việt Nam có thể bị các nước khác kiện.

Mới đây, do lo sợ các doanh nghiệp ô tô giảm sản lượng, phá sản, Bộ Công Thương đã có báo cáo gửi Quốc hội đề xuất giảm các loại thuế phí bất đối xứng hỗ trợ doanh nghiệp thời hậu Covid-19.

Đại lý xe cũ lo phá sản, bán tháo xe

Theo khảo sát một số đại lý xe cũ, hiện tại giao dịch xe cũ rất trầm lắng, giá đang xuống. Xu hướng giá nhiều loại xe mới đang hạ để kích cầu thị trường khiến các dòng xe cũ rất khó bán ra.

Xe mới giảm giá hàng loạt, xe cũ chịu

Xe cũ trưng bày nhiều nhưng doanh số bán ra giảm mạnh do thị trường xe mới đang xuống giá

Hiện hàng loạt mẫu xe trên thị trường đang giảm giá rất mạnh, các mẫu sedan như Mazda 2, Honda City, Hyundai Accent... đều được giảm giá từ 20 triệu đến 50 triệu đồng/chiếc. Bên cạnh đó, các dòng xe khác như Isuzu D-Max, Toyota Innova, Toyota Fortuner, Honda CR-V, Mazda CX-8, Lux A2.0 cũng được giảm giá từ 40 đến 200 triệu đồng/chiếc.

Nhiều chủ xe cũ cho biết, với mức giá giảm rõ rệt trên thị trường xe mới, cộng với mức chiết khấu thêm của nhân viên bán hàng cho khách, khiến nhiều người có ý định mua xe cũ chuyển sang mua xe mới.

"Với mức giảm giá mạnh của xe mới, gần như các đại lý xe cũ không thể bán được xe, đặc biệt là những chiếc xe qua sử dụng trên 10 năm. Các mẫu xe qua sử dụng 5 - 10 năm, bắt buộc phải giảm giá nhưng vẫn rất khó khăn", ông Nguyễn Văn Nam, chủ đại lý xe cũ tại Dương Đình Nghệ (Cầu Giấy) cho hay.

Theo ghi nhận của phóng viên báo Dân Trí, để giảm thiểu rủi ro, các đại lý đều chuyển sang diện xe ký gửi, chỉ mua lại một số xe có tiềm năng, tránh đọng vốn. Tuy nhiên, hiện nay, ngay cả chuyện xe ký gửi cũng rất khó bán ra.

"Sức chịu đựng của doanh nghiệp tính đến nay là gần 5 tháng rồi, gần như là kiệt quệ, thu hẹp phạm vi kinh doanh, giảm mua xe vào, cắt hợp đồng... Tất cả đều phục vụ duy trì hoạt động bán hàng. Nếu 2 tháng nữa, vẫn không phát sinh doanh số, việc phá sản hàng loạt sẽ xảy ra đối với nhiều đại lý xe cũ", ông Nam nhận định.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
NL 99.99 14,480 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲300K
Trang sức 99.9 14,740 ▲300K 15,340 ▲300K
Trang sức 99.99 14,750 ▲300K 15,350 ▲300K
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▲30K 15,452 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▲30K 15,453 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 ▲30K 1,527 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 ▲30K 1,528 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 ▲30K 1,517 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 ▲2970K 150,198 ▲2970K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 ▲2250K 113,936 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 ▲2040K 103,316 ▲2040K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 ▲1830K 92,696 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 ▼78540K 886 ▼85965K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 ▲1251K 63,415 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cập nhật: 13/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 19:00