Xe hơi giảm giá bao nhiêu để người Việt sở hữu được ô tô giá rẻ?

13:33 | 21/10/2019

394 lượt xem
|
(PetroTimes) - Khá nhiều câu hỏi được đặt ra về thị trường xe hơi Việt Nam, trong đó nhiều người khuyên chỉ cần giảm giá bán xe, tự thân thị trường xe hơi Việt sẽ bùng nổ. Tuy nhiên, giảm giá xe chưa bao giờ là câu chuyện được các doanh nghiệp hào hứng, đặt lên hàng đầu.

Mặt bằng giá xe hơi Việt ở đang ở đâu?

Nhìn vào mặt bằng giá xe hơi tại Việt Nam, người ta không khỏi thắc mắc bởi giá xe được coi là cao nhất trên thế giới. Một chiếc xe hiện nay cõng thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí trước bạ, phí sử dụng đường bộ, phí đăng ký biển số.

Xe hơi giảm giá bao nhiêu để người Việt sở hữu được ô tô giá rẻ?
Người Việt đang phải mua xe giá đắt đỏ dù Việt Nam đã mở cửa thị trường xe hơi đối với ASEAN.

Với các dòng xe nhập khẩu từ các nước ASEAN hiện không phải chịu thuế nhập, người mua xe hơi sẽ chỉ phải chịu 10% (12% đối với riêng Hà Nội) phí trước bạ, 2 triệu phí đăng ký biển số (20 triệu đối với người ở Hà Nội), cộng khoảng 3 triệu đồng phí các loại như tiền sử dụng đường, bảo hiểm trách nhiệm dân dự, phí đăng kiểm.

Trong khi đó, đối với loại xe nhập từ các thị trường, Việt Nam vẫn đánh thuế nhập khẩu (thông thường hiện nay theo quy định của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) mà Việt Nam là thành viên là 70 - 75%), để lăn bánh, xe phải chịu thêm các khoảng 10-12% phí trước bạ, 2 - 20 triệu đồng tiền biển và 3 triệu đồng các loại phí hằng năm…

Như vậy, đối với các mẫu xe từ 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng, trung bình người Việt để sở hữu sẽ phải bỏ thêm từ 50 triệu đồng đến gần 130 triệu đồng chi phí lăn bánh.

Các loại xe từ 500 triệu đồng đến ngưỡng 1 tỷ đồng, mức thuế phí có thể bằng 1/3 đến 2/3 giá xe tuỳ thuộc vào các dòng xe đó được nhập khẩu từ thị trường tính thuế nhập hay không tính thuế nhập khẩu.

Đối với những xe từ 2 tỷ đồng đến 6 tỷ đồng trở nên, nếu là hàng nhập khẩu từ các thị trường không bỏ thuế; chiếc xe đó có dung tích xylanh cao trên 3.0L trở lên, thuế, phí vượt 70% thậm chí 200% giá thực của chiếc xe. Chính vì mức thuế nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt nặng nên giá các dòng xe nhập từ các nước phát triển về Việt Nam luôn ở mức mà nhiều chục năm thu nhập bình quân người Việt mới mua được.

Giá xe phải giảm bao nhiêu để thị trường xe bùng nổ?

Hiện, câu chuyện có thị trường tiêu thụ luôn là cơn đau đầu của các nhà sản xuất xe hơi. Doanh số luôn đi liền với doanh thu, lợi nhuận và sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, có doanh số luôn phải đi liền với giá phải chăng, phù hợp với mức mua sắm khách hàng và thu nhập bình quân người dân.

Với mức thuế phí cao hiện nay, các dòng xe tại Việt Nam vẫn chưa thực sự phục vụ được phần đông khách hàng Việt có nhu cầu. Bình quân thu nhập người Việt năm 2018 là khoảng 2.600 USD/người/năm (60 triệu đồng); đối với người dân thành phố, thu nhập bình quân khoảng 5.000 USD đến 8.000 USD/người/năm, trừ ăn tiêu cũng phải 3 - 5 năm mới mua nổi chiếc xe có giá lăn bánh bình dân từ 400 đến 600 triệu đồng, chứ chưa thể nói đến các dòng xe cao cấp hơn.

Mới đây, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương muốn ưu đãi cho xe sản xuất trong nước thông qua bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe và linh kiện sản xuất được ở trong nước. Hiện, mức thuế này đang chiếm từ 35 đến 90% giá xe xuất xưởng và ảnh hưởng rất lớn vào chi phí tính các loại thuế, phí khác.

Với những chiếc xe có dung tích từ 1.0L đến dưới 2.0L, mức thuế tiêu thụ đặc biệt hiện thấp nhất là 35% và tỷ lệ này nâng cao dần với xe ở dung tích cao hơn. Trong trường hợp, xe sản xuất trong nước được bỏ thuế, về lý thuyết có thể sẽ rẻ hơn từ 30% đến 60% tuỳ chủng loại xe.

Tuy nhiên, việc kiến nghị giảm, bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô, linh kiện ô tô sản xuất được trong nước sẽ khiến giá xe giảm bao nhiêu vẫn chưa được cơ quan chức năng hoặc doanh nghiệp nào đưa ra hoặc cam kết rõ ràng. Hiện nay, các bộ, doanh nghiệp mới chỉ đề xuất ưu đãi, chưa có bất cứ cam kết giảm giá theo tỷ lệ cụ thể.

Thực tế, câu chuyện bỏ thuế nhưng giá xe không giảm là chuyện đã diễn ra và khiến người tiêu dùng mất dần niềm tin. Năm 2018, Việt Nam bắt đầu bỏ thuế nhập đối với xe hơi các nước ASEAN. Tuy nhiên, giá các dòng xe nhập từ Indonesia, Thái Lan vào Việt Nam hầu hết không giảm, thậm chí nhiều dòng xe, mẫu xe khi nhập về Việt Nam còn tăng giá so với các nước trong khu vực.

Việc tưởng chừng như mâu thuẫn nhưng lại khá hợp lý đối với thị trường xe hơi ở Việt Nam khi các hãng quyết định giá với nhau, thị trường bị thâu tóm bởi chỉ một số hãng xe mà không có sự cạnh tranh.

Trong khi đó, người tiêu dùng, thị trường Việt dù được mở cửa nhưng không được hưởng giá cạnh tranh, chính sách mở cửa theo đó chưa phục vụ người tiêu dùng, chỉ đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp kinh doanh cố tình không giảm giá xe dù được bỏ thuế phí.

Theo chuyên gia Nguyễn Minh Đồng, chuyên gia về xe hơi Việt Nam: “Sở dĩ giá xe Việt cao do chính sách thuế phí bất cập, điều này được chính Bộ Công Thương chỉ ra mới đây khi gửi báo cáo lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bên cạnh đó, còn do doanh nghiệp lớn thao túng giá, mặc định giá, trong khi người tiêu dùng Việt vẫn coi chiếc xe là tài sản, đổ xô vào mua các dòng xe có thương hiệu, xe được quảng cáo nhiều… điều này khiến các hãng không có động cơ thúc đẩy để giảm giá”.

Theo Dân trí

Mùa "làm ăn" cuối năm: Xe ngoại "thắng to", xe trong nước đang "đuối sức"
"Bao thầu" chợ xe nhập Việt, xe Indonesia và Thái Lan đang rẻ đi trông thấy
Bộ Công Thương: Thuế, phí ô tô chưa hợp lý, chưa tạo thuận lợi cho chủ xe
Việt Nam: "Thánh địa" xe Nhật, Hàn, "hiểm địa" của xe Pháp, Mỹ, Nga
Hãng ồ ạt giảm giá, dân Việt vẫn chịu cảnh mua xe giá đắt, bị "chặt chém"

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 17/11/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 15,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 15,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 15,050
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,940
Trang sức 99.99 14,250 14,950
Cập nhật: 17/11/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 17/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 17/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 17/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 17/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 05:00