"Bao thầu" chợ xe nhập Việt, xe Indonesia và Thái Lan đang rẻ đi trông thấy

13:42 | 14/10/2019

675 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Ôm" gần 90% thị phần chợ xe nhập Việt Nam, xe nhập từ Thái Lan, Indonesia đang rẻ đi nhanh chóng so với trước đây. Tính đến hết 9 tháng năm 2019, các xe Indonesia có mức giá bình quân chỉ 320 triệu đồng, xe Thái chỉ 442 triệu đồng/chiếc, trong khi đó ở các thị trường khác xe có mức giá nhập đều trên 800 triệu đồng.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 9, lượng xe nhập về Việt Nam đã đạt con số 107.000 chiếc, tăng hơn 160% so với cùng kỳ năm trước về lượng và tăng khoảng 30 - 50% so với cùng kỳ các năm 2017 và 2016.

e nhập Thái, Indonesia về Việt Nam ngày càng rẻ đi, nhưng người tiêu dùng Việt ít hưởng lợi

Như vậy, 9 tháng đầu năm 2019, Việt Nam ghi nhận con số nhập khẩu tăng kỷ lục. Nếu cứ đà nhập khẩu bình quân từ 10.000 đến cao nhất là 13.000 chiếc/tháng, thì lượng xe nhập vào Việt Nam cả năm 2019 có thể lên đến khoảng 130.000 đến gần 150.000 chiếc/năm. Chiếm khoảng 40 -50% tổng lượng xe tiêu thụ của cả nước và có thể đuổi kịp các dòng xe lắp ráp trong nước.

Số liệu của ngành hải quan cho biết, xe Thái nhập về Việt Nam 9 tháng qua đã đạt hơn 62.300 chiếc, kim ngạch 1,2 tỷ USD. Đây là thị trường xe nhập lớn nhất về Việt Nam, chiếm khoảng 60% tổng lượng xe nhập, trong đó chủ yếu là xe con, xe bán tải.

Xe Indonesia nhập về Việt Nam 9 tháng qua đạt gần 32.000 chiếc, kim ngạch hơn 445 triệu đồng, chiếm gần 30% tổng lượng xe nhập vào Việt Nam.

Theo khai báo trị giá hải quan, lượng xe nhập Thái đang có giá hơn 442 triệu đồng/chiếc, trong khi đó xe của Indonesia vào khoảng 320 triệu đồng/chiếc. Các mẫu xe nhập từ các thị trường bãi bỏ thuế nhập khẩu đều tập trung vào các mẫu giá rẻ, dung tích máy thấp để lợi thế tối đa về giá cả, cạnh tranh, tiến tới đánh bật các đối thủ xe liên doanh, tư nhân tại Việt Nam.

Hiện, mức giá xe nhập các loại bình quân về Việt Nam đạt khoảng 515 triệu đồng, trong đó xe con là 435 triệu đồng. Các loại xe Thái Lan và Indonesia đều thấp hơn nhiều so với bình quân xe nhập và xe con về Việt Nam.

Hiện, có 7 thị trường nhập xe nhiều nhất vào Việt Nam lần lượt là: Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Nhật, Đức, Mỹ và cuối cùng là Hàn Quốc, chiếm khoảng 97% tổng lượng xe về Việt Nam.

Riêng các thị trường như Nhật Bản, Đức, Mỹ, Hàn, xe nhập thường là các dòng xe sang, xe cao cấp nên giá khai báo trị giá hải quan luôn cao từ trên 1 tỷ đồng/chiếc.

Việc xe Thái và xe Indonesia nhập về Việt Nam có giá bình quân ngày càng rẻ đi cho thấy xu hướng họ tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam chủ yếu chỉ đủ tiền để mua các dòng xe dưới 600 triệu đồng (giá bán ra).

Tuy nhiên, đối với người tiêu dùng Việt, tin xe Thái và Indonesia nhập về giảm không làm họ vui mừng bởi hầu hết khi về Việt Nam, các loại xe này đều bị tăng giá do chính sách của hãng hoặc do thuế phí.

Với các mẫu xe Thái Lan và Indonesia giá dưới 500 triệu như Toyota Wigo, Avanza hay Honda Brio, Jazz... về Việt Nam thường được bán chênh thêm khoảng 150 đến 200 triệu đồng (khoảng 450 đến 600 triệu đồng). Mức giá cũng không còn quá rẻ và các hãng thường lý giải giá bán tại Việt Nam do cộng thêm chi phí vận chuyển, lưu kho bãi hay chi phí quảng cáo, chi phí kinh doanh....

Tuy nhiên, trên thực tế, thị trường xe Việt đóng cửa quá lâu, cộng thêm thuế phí đắt đỏ nên giá xe hầu hết do các hãng, doanh nghiệp áp đặt bắt người tiêu dùng chấp nhận. Việc xây dựng mức giá đúng đủ chưa được coi trọng khiến thị trường xe Việt Nam vẫn chỉ loanh quanh khoảng 200.000 - 300.000 chiếc/năm, chỉ bằng 1/5 thị trường Thái, 1/3 thị trường các nước Indonesia.

Trong khi đó mức giá xe tại Việt Nam dù đã giảm đi chút ít song vẫn đắt hơn từ 200 đến 300 triệu đồng/chiếc, so với cùng loại ở các nước ASEAN. Điều này đã khiến Bộ Công Thương khẳng định trong báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh ô tô tại Việt Nam, theo đó Bộ này khẳng định nhiều chính sách của Việt Nam không phù hợp, không thúc đẩy tiêu dùng xe hơi và người dùng xe hơi.

Hiện tại, với mức giá xe mới thấp nhất 300 triệu đồng, bản tối giản ở Việt Nam, người mua tại Hà Nội sẽ mất thêm 60 triệu đồng tiền phí trước bạ và đăng ký biển số. Còn các tỉnh, với mức phí 10% cộng thêm 2 triệu đồng tiền biển số, chủ xe sẽ phải bỏ thêm khoảng 45 đến 50 triệu đồng để lăn bánh chiếc xe. Còn đối với các dòng xe bình quân từ 400 đến 500 triệu đồng, mức giá lăn bánh có thể phải cộng thêm từ 65 đến ngưỡng 80 triệu đồng/chiếc.

Ngoài nhập ô tô, hiện Việt Nam cũng tăng nhập linh phụ kiện lắp ráp xe trong nước, 9 tháng đầu năm cả nước chi hơn 3 tỷ USD để nhập mặt hàng này, trong đó 7 đối tác hàng đầu chiếm gần 90% kim ngạch.

Hàn Quốc có số kim ngạch linh kiện nhập về Việt Nam lớn nhất với hơn 870 triệu USD, Nhật đứng thứ 2 với 550 triệu USD, Trung Quốc đứng thứ 3 với 534 triệu USD và Thái Lan là đối tác thứ 4 với hơn 456 triệu USD.

Tổng cộng, 4 đối tác lớn nhất là Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và Thái Lan cung cấp cho Việt Nam khoảng 2,4 tỷ USD tiền linh kiện, chủ yếu là máy động cơ, khung trục, thiết bị điện, sơn, khung sườn, săm lốp...

Tính chung cả số tiền bỏ ra nhập xe hơi nguyên chiếc và nhập linh kiện ô tô, đến nay Việt Nam đã mất khoảng 5,4 tỷ USD, mức cao nhất từ trước đến nay và đây đều là những loại hàng hóa không tạo nhiều giá trị gia tăng, chủ yếu là các mặt hàng tiêu sản.

Theo Dân trí

Bộ Công Thương: Thuế, phí ô tô chưa hợp lý, chưa tạo thuận lợi cho chủ xe
Việt Nam: "Thánh địa" xe Nhật, Hàn, "hiểm địa" của xe Pháp, Mỹ, Nga
Hãng ồ ạt giảm giá, dân Việt vẫn chịu cảnh mua xe giá đắt, bị "chặt chém"
Mặc phí tăng, dân Việt vẫn đổ xô mua xe bán tải nhập khẩu
13 xế hộp "đắt khách" nhất Việt Nam: Xe nội "áp đảo" xe nhập

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲460K 105.720 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲300K 70.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲330K 75.100 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲340K 78.550 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲190K 43.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲170K 38.200 ▲170K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16097 16363 16940
CAD 18021 18296 18914
CHF 30241 30616 31272
CNY 0 3358 3600
EUR 28207 28473 29502
GBP 33488 33876 34812
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14974 15562
SGD 19343 19623 20151
THB 697 760 813
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26137
AUD 16283 16383 16946
CAD 18232 18332 18886
CHF 30366 30396 31269
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28475 28575 29348
GBP 33742 33792 34903
HKD 0 3355 0
JPY 171.93 172.93 179.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15083 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19513 19643 20374
THB 0 725.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 18:00