Xe đô thị lên ngôi: Các hãng ô tô "ganh nhau" đến từng chi tiết

14:20 | 02/12/2019

1,230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không chỉ gói gọn ở 4 - 6 chủng loại xe truyền thống là hatchback, sedan, MPV, SUV, Pickup hay Van… mà hiện thị trường xe hơi Việt còn có nhiều loại biến thể, “xe lai” đa dụng, xe đô thị khác nhau để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng Việt.

Xe đa dụng đô thị chuyển mình nhanh nhất

Xe đô thị lên ngôi: Các hãng ô tô
Các mẫu xe đa dụng ngày càng có thiết kế đẹp, bắt mắt và phù hợp với người tiêu dùng trẻ Việt Nam

Trong 3 dòng xe được nhiều người Việt săn mua nhiều nhất hiện là sedan, SUV và MPV, chúng ta chứng kiến hàng loạt biến thể của dòng xe SUV và MPV, đó là những mẫu xe đa dụng cỡ nhỏ đang phát triển rất mạnh ở Việt Nam.

Nếu như SUV, MPV to lớn, cồng kềnh, chuyên chạy địa hình, dung tích xylanh cao đồng nghĩa tiêu thụ xăng lớn thì các dòng xe SUV, MPV hay Crossover tiêu chuẩn đô thị, cỡ nhỏ lại vừa vặn với đường sá Việt Nam.

Mẫu xe đầu tiên đáng được nói đến năm 2019 là Xpander của Mitsubishi, mẫu xe này chỉ vào Việt Nam khoảng 2 năm nhưng đã có doanh số bán khá tốt, tháng 10/2019, mẫu xe này đã vượt qua cả vua doanh số xe hơi Việt Nam là Toyota Vios để đứng đầu bảng thành tích.

Và 10 tháng đầu năm nay, Xpander cũng chỉ đứng sau doanh số của Vios, bỏ qua rất xa mẫu xe đối thủ trong cùng phân khúc là Innova.

Mẫu xe thứ 2 đáng để người ta quan tâm chính là Hyundai Kona, 10 tháng, mẫu xe tân binh thị trường xe Việt bán ra hơn 5.500 chiếc, con số khá lớn và đáng nói nó vượt qua rất nhiều đối thủ như Ford EcoSport, Kia Rondo, Honda HRV…

Thực tế, theo nhiều chuyên gia trong lĩnh vực xe hơi, phân khúc xe đa dụng cỡ nhỏ tại Việt Nam chứng kiến sự lột xác lớn từ thiết kế kiểu dáng đến nội thất. Hầu hết các thương hiệu, mẫu xe được đầu tư với thiết kế rất hiện đại, bóng bẩy,

Đơn cửa như Xpander, Kona, HRV đều có thiết kế khá gọn, ngôn ngữ thiết kế của Xpander là Dynamic Shield với triết lý “vẻ đẹp từ công năng”, nhiều đường nét thể hiện sự cá tính, khoẻ, trẻ và không đơn điệu.

Với Kona, ngôn ngữ thiết kế của Hyundai là Cascading Grille, một ngôn ngữ thiết kế mới mà hãng này áp dụng cho dòng xe đa dụng cỡ nhỏ và được học hỏi từ nhiều mẫu xe thành công từ Mỹ, hay EU.

So với hai đối thủ trên, Honda HRV có ngôn ngữ đơn giản hơn, không quá bóng bẩy tương tự với Ford EcoSport. Điểm cạnh tranh của các dòng xe đa dụng nhỏ trên chính là thương hiệu đã ăn sâu vào tâm trí người Việt, hoặc có mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước.

Cuộc đua ngầm của các ông lớn làng xe

Ngoài ngoại thất thay đổi khá nhiều, nội thất của một số dòng xe đa dụng cỡ nhỏ cũng đẹp hơn, đầy đủ hơn. Trước kia, người tiêu dùng Việt thường hay kêu nhà nhập khẩu, lắp ráp bóc tách nhiều chi tiết, trang bị xe để giảm giá thành, hoặc để vòng đời xe quay chậm hơn.

Tuy nhiên, đến nay hiện tượng này đã giảm mạnh, thậm chí ở nhiều phân khúc, mẫu xe đã không còn.

Các tính năng như ABS, 4 túi khí, trợ lái, camera lùi tích hợp, chống bó cứng phanh thậm chí ghế chỉnh điện, sưởi vô lăng, ghế lái, cốp chỉnh điện… cũng dần được các hãng trang bị cho các dòng xe đa dụng cỡ nhỏ, có giá tiền dưới 800 triệu đồng thay vì những chiếc xe tiền tỷ trước đây mới sẵn có.

Tại Việt Nam, ngoài xe bán tải là các hãng ít lắp ráp (hoặc lắp ráp cũng không có đất diễn so với xe nhập từ Thái Lan) còn lại hầu hết các dòng xe như hatchback, sedan hay SUV, Crossover, MPV… đều có những mẫu xe lắp ráp.

Chính vì điều này nên thời gian gần đây, phân khúc xe đa dụng đô thị đang có số mẫu xe xuất hiện ngày một nhiều từ các hãng chứ không còn chuyện vài ba chiếc xe như trước đây. Mới nhất, VinFast cũng hé lộ 2 bản thiết kế mẫu xe đa dụng cỡ nhỏ đô thị để cạnh tranh với phân khúc Kona, EcoSport hay HRV...

Việc ngày càng có nhiều hãng xe quan tâm vào phân khúc xe đa dụng đô thị cho thấy các hãng đã nắm bắt được tâm lý mua và sử dụng xe hơi của người tiêu dùng Việt Nam: nhỏ, hiện đại, phong cách và phù hợp với địa hình, thời tiết Việt Nam…

Chính vì việc có sự tham gia của các ông lớn như Trường Hải, Thành Công, Toyota, Honda, VinFast… cuộc cạnh tranh của mẫu xe đa dụng nhỏ sẽ không chỉ dừng lại ở giá cả, chất lượng, kiểu dáng mà còn cả ở trang bị nội thất nữa.

Rất nhiều doanh nghiệp phân phối xe khẳng định, thị trường xe hơi Việt Nam đang mở cửa và có thể mở hơn trong thời gian tới. Việc được đón nhận các loại xe mới, triết lý thiết kế mới sẽ khiến người tiêu dùng có đánh giá tích cực hơn về các dòng xe cùng phân khúc nhưng trang bị nhiều tính năng hơn.

Chính vì thế, theo giới buôn xe, ngôi vương cho các dòng xe đa dụng cỡ nhỏ có thể sẽ xáo trộn tuỳ thuộc vào sự “chịu chơi”, “dám chơi” của các ông lớn nói trên.

Theo Dân trí

Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn
Giới buôn ô tô cũ hy vọng được "giải cứu" trong mùa xe cuối năm
Mùa xe "đứt gãy" vì tháng cô hồn?
Xe cũ Đức lo mất giá ở Việt Nam vì EVFTA
Mua xe lướt đi mấy tháng hè tránh nóng có lỗ hay không?
Bà Lê Hoàng Diệp Thảo không mở cửa cho tổ cưỡng chế

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,002 16,022 16,622
CAD 18,149 18,159 18,859
CHF 27,357 27,377 28,327
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,206 26,416 27,706
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 03:00