Mua xe lướt đi mấy tháng hè tránh nóng có lỗ hay không?

06:37 | 30/06/2019

687 lượt xem
|
Cái nắng hè đang vào độ cao điểm, nếu phải ra đường vào buổi trưa thậm chí còn cảm thấy khó thở. Vì thế, nhiều người đã nghĩ tới việc đầu tư một chiếc xe cũ để đi lại cho đỡ vất vả, rồi hết hè lại bán.

Ô tô bây giờ cũng không phải là một thứ xa tầm với. Đối với không ít người, nó chỉ là phương tiện đi lại chứ không phải để thể hiện sự giàu sang. Những chiếc xe bình dân cũ để che nắng, che mưa từ vài chục đến vài trăm triệu đồng cũng có.

Anh Đinh Huy Linh (Gia Lâm, Hà Nội) đang sở hữu một chiếc xe Crown đời cổ, nhưng anh vẫn rất tự hào về chú “ngựa chiến” của mình. Anh Linh cho biết: “Những ngày nắng nóng đỉnh điểm, ngồi trong chiếc xe cũ thôi cũng mát mẻ và sảng khoái hơn là đi xe máy, dù đó có là SH.”

Mua xe lướt đi mấy tháng hè tránh nóng có lỗ hay không?
Chiếc xe từ năm 1992 của anh Linh vẫn che mưa nắng tốt

“Chiếc xe này gia đình tôi mua từ năm 1992, tính đến nay cũng đã 27 năm. Nếu bán thì chưa chắc đã được 100 triệu đồng. Nhưng nó là kỉ niệm của bố tôi, và hơn nữa, ngày hè nóng nực, có chiếc xe đi lại cũng khá thuận tiện, mà vợ con đỡ phải chịu khổ”, anh Linh cho biết thêm.

Thấy được ưu điểm khi có xe trong những ngày hè, nhưng nhiều người vẫn băn khoăn, liệu rằng khoản đầu tư này lỗ hay lãi, bởi số tiền bỏ ra cũng không hề nhỏ.

Tìm hiểu thêm về xe cũ, PV đã trao đổi với một người chuyên kinh doanh xe lướt có nickname Khương Lee. Anh Khương cho biết: “Thời điểm này đang gần vào tháng 7 âm lịch, nên việc mua bán xe đang khá chững. Giá xe đang tụt so với các thời điểm khác trong năm.”

“Nhiều loại xe tôi nhập vào hiện đã giảm 10 - 20 triệu đồng so với thời điểm cách đây 2 tháng, nên giá bán giá cũng giảm theo. Ngay cả các loại xe bán khá tốt như Mazda hay Kia cũng ghi nhận mức giảm khá sâu”, anh Khương nói.

Mua xe lướt đi mấy tháng hè tránh nóng có lỗ hay không?

Trong 2 dòng xe trên, theo anh Khương, Mazda đang là dòng xe mất giá trông thấy. Vì cách đây 2 tháng, giá của một chiếc Mazda 6 2.0 đời 2015 vào khoảng 680 triệu đồng. Nhưng hiện, nó chỉ có giá khoảng 620 triệu đồng. Hay một chiếc Kia Cerato đời 2017 trước đó có giá 560 - 570 triệu đồng, thì nay chỉ còn 530 - 540 triệu đồng.

Không mất giá nhiều như Mazda và Kia, nhưng theo dân buôn, xe của Toyota cũng đang giảm vì xe mới đã hạ giá.

Giá của xe lướt hiện nay trên thị trường được “thợ” mua xe định giá theo giá xe mới và nhu cầu của thì trường. Càng ít người mua thì giá bán lại càng giảm xuống, vì thế càng gần tháng 7 âm thì giá sẽ càng rẻ và nhiều ưu đãi hơn.

Mua xe lướt đi mấy tháng hè tránh nóng có lỗ hay không?
Đầu tư xe lướt đi tránh nắng đang là lựa chọn của nhiều người

Thời điểm này đang là lúc thích hợp để nhiều người có thể đầu tư cho mình một chiếc xe lướt. Vì vừa có thể mua xe với giá rẻ mà giá trị sử dụng lại rất cao, khi những ngày nắng nóng của mùa hè sẽ còn kéo dài.

Mua xe nào còn tuỳ vào sở thích và khả năng tài chính của từng người, nhưng anh Khương lấy ví dụ về chiếc Mazda 6 hiện nay trên thị trường. Anh Khương cho biết: “Nếu mua ở thời điểm này, xe đang có giá khoảng 620 triệu đồng. Mất thêm khoảng hơn chục triệu đồng tiền phí sang tên đổi chủ nữa. Khách đi đến gần Tết mà vẫn có thể bán lại cho thợ khoảng 610 triệu đồng, vì thời điểm cận Tết, thị trường khá sôi động.”

“Xe cũ cũng có khung giá, nhưng nếu bán lại cho bạn bè, hoặc bán trực tiếp cho khách có nhu cầu thì giá cũng có thể cao hơn”, anh Khương cho biết thêm.

Như vậy tính ra, sau khoảng 6 tháng thì người mua sẽ lỗ 25 triệu đồng. Thế nhưng, giá trị sử dụng của chiếc xe mang lại thì lại rất nhiều, nhất là những ngày nắng nóng hay mưa rét. Hơn nữa, số tiền bỏ ra để thuê 1 chiếc Mazda 6 mỗi tháng cũng đã 15 triệu đồng. Nếu nhân với 6 tháng thì số tiền cũng lên tới 90 triệu đồng.

Nếu có ý định mua xe, thì thời điểm này cho đến tháng 7 âm lịch hoàn toàn đáng để cân nhắc.

Theo Dân trí

Bạt ngàn xe cũ giá dưới 400 triệu đồng, người Việt tha hồ lựa chọn
Dân lo nghỉ Tết, doanh số hàng loạt hãng xe tụt dốc thê thảm
Cao điểm mùa xe, thị trường "đứt mạch" giảm giá, người Việt chịu mua xe đắt
Đón mùa tiêu thụ cuối năm, xe cũ đua nhau hạ giá, đẩy hàng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 12:00