Xây dựng kế hoạch thanh tra việc sử dụng đất tại các Khu công nghiệp

17:48 | 30/10/2020

149 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tổng cục Đất đai được giao nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai trong công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao đất, cho thuê đất, việc quản lý, sử dụng đất tại các Khu công nghiệp...
Kinh tế tuần hoàn: Hướng phát triển bền vững cho doanh nghiệp Việt NamKinh tế tuần hoàn: Hướng phát triển bền vững cho doanh nghiệp Việt Nam

Theo nội dung văn bản, giữa tháng 9/2020, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Văn bản số 5048/BTNMT-TTr, tiếp đó, Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021 theo quy định.

Đến ngày 19/10, Thanh tra Chính phủ có Văn bản số 1792/TTCP-KHTH định hướng các nội dung trong Kế hoạch thanh tra năm 2021.

Để triển khai thực hiện đúng theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, Bộ TN&MT đề nghị các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021.

Trong đó, Tổng cục Quản lý đất đai được giao thanh tra việc quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường và đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường; việc quản lý, sử dụng đất theo Nghị định số 167/2017/ND-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về quy định sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai trong công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; việc sử dụng đất khi thực hiện các dự án khu đô thị, phát triển nhà ở, dự án kinh doanh dịch vụ du lịch có bán biệt thự, căn hộ khách sạn; việc quản lý, sử dụng đất tại các Khu công nghiệp.

Xây dựng kế hoạch thanh tra việc sử dụng đất tại các Khu công nghiệp Ảnh: Becamex.com)
Ảnh minh họa (nguồn: Becamex.com)

Theo tìm hiểu của PV, từ năm 2019 đến nay, bất động sản công nghiệp nổi lên là phân khúc hấp dẫn nhất của thị trường bất động sản Việt Nam. Hàng loạt doanh nghiệp trong ngành báo lãi khi tham gia vào phân khúc này, trong đó có doanh nghiệp ghi nhận lãi lên đến 300% (Công ty CP Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2 - D2D).

Không kể những cái tên quen thuộc, hàng loạt doanh nghiệp ngoài ngành cũng tham gia đầu tư vào các khu công nghiệp. Trong đó, Công ty CP Quốc tế Sơn Hà chính thức bước chân vào lĩnh vực này với 3 dự án tại các vùng lân cận Hà Nội, TP.HCM, trong đó 1 dự án đã hoàn thiện pháp lý, dự án thứ 2 đang sắp hoàn thiện.

Công ty CP Vinhomes (thuộc Tập đoàn Vingroup) cũng thông qua công ty con dự định đầu tư một số khu công nghiệp tại Hải Phòng.

CTCP Xây dựng và phát triển đô thị Hoà Phát (thành viên thuộc Tập đoàn Hòa Phát, mã: HPG) mới đây cũng có văn bản gửi UBND tỉnh Hưng Yên xin chấp thuận chủ trương nghiên cứu, khảo sát, lập qui hoạch thực hiện dự án đầu tư KCN Bãi Sậy thuộc các xã: Bãi Sậy, Phù Ủng, Bắc Sơn (huyện Ân Thi).

Với Tổng công ty Viglacera - CTCP (Mã: VGC), doanh nghiệp cho biết, trong năm 2020 sẽ tham gia đấu thầu làm chủ đầu tư, triển khai các bước chuẩn bị đầu tư cho các KCN mới như KCN như Thuận Thành – Bắc Ninh (250 ha), Huế (khoảng 1.000 ha), Đồng Văn 4 mở rộng – Hà Nam (300 ha), Phú Thọ (500 ha)...

Xuân Hinh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 149,400
Hà Nội - PNJ 146,400 149,400
Đà Nẵng - PNJ 146,400 149,400
Miền Tây - PNJ 146,400 149,400
Tây Nguyên - PNJ 146,400 149,400
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 149,400
Cập nhật: 24/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 14,950
Miếng SJC Nghệ An 14,750 14,950
Miếng SJC Thái Bình 14,750 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,650 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,650 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,650 14,950
NL 99.99 14,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450
Trang sức 99.9 14,440 14,940
Trang sức 99.99 14,450 14,950
Cập nhật: 24/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 14,952
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 14,953
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 1,487
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 1,488
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 1,477
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 146,238
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 110,936
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 100,596
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 90,256
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 86,268
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 61,747
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Cập nhật: 24/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16616 16885 17462
CAD 18282 18558 19173
CHF 32337 32720 33365
CNY 0 3470 3830
EUR 29891 30163 31186
GBP 34338 34729 35658
HKD 0 3257 3459
JPY 165 169 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14826 15407
SGD 19720 20002 20525
THB 718 781 834
USD (1,2) 26066 0 0
USD (5,10,20) 26107 0 0
USD (50,100) 26136 26155 26352
Cập nhật: 24/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 24/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 24/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16796 16896 17499
CAD 18461 18561 19163
CHF 32583 32613 33503
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30072 30102 31127
GBP 34643 34693 35803
HKD 0 3390 0
JPY 169.05 169.55 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14932 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 747.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 24/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 08:00